Hiện nay cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường việc mua bán các căn hộ chung cư diễn ra phổ biến, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt người dân. Vậy khi tham gia vào giao dịch mua bán căn hộ chung cư, chúng ta cần để ý đến những vấn đề gì?
Cơ sở pháp lý:
ü Bộ luật dân sự 2015
ü Luật nhà ở 2014
ü Nghị định số 71/2010/NĐ-CP
ü Điều 1, Điều 2 Thông tư số 03/2014/TT-BXD
Nội dung:
Các giao dịch về nhà ở phải được lập thành văn bản (gọi chung là hợp đồng
về nhà ở) có các nội dung quy định:
+ Trách nhiệm phá dỡ
nhà ở: Chủ sở hữu nhà ở hoặc người đang quản lý, sử dụng nhà ở có trách nhiệm
phá dỡ nhà ở; trường hợp phải giải tỏa nhà ở để xây dựng lại nhà ở mới hoặc
công trình khác thì chủ đầu tư công trình có trách nhiệm phá dỡ nhà ở
+ Việc giao kết hợp đồng là tự nguyện;
+Chủ thể giao dịch có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi
dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
+ Mục đích và nội dung của giao
dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Đối
với hợp đồng mua bán nhà ở của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thì các bên
phải lập thành bốn bản, một bản người mua lưu giữ, ba bản còn lại để chủ đầu tư
làm thủ tục nộp thuế, lệ phí trước bạ, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt
là Giấy chứng nhận) cho người mua và để lưu giữ; hợp đồng mua bán nhà ở này có
giá trị pháp lý để xác định các quyền và nghĩa vụ của bên mua nhà ở trong suốt
quá trình quản lý, sử dụng nhà ở đã mua, kể cả trường hợp bên mua nhà ở đã được
cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
Đối với hợp đồng mua bán căn hộ chung cư
thương mại ký với chủ đầu tư thì ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều
này, các bên còn phải ghi rõ thêm các nội dung sau đây: phần diện tích thuộc sở
hữu, sử dụng chung, phần diện tích thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung
cư; diện tích sàn xây dựng căn hộ; diện tích sử dụng căn hộ (diện tích thông
thủy) để tính tiền mua bán căn hộ; khoản kinh phí bảo trì 2% tiền bán nhà ở;
mức phí và nguyên tắc điều chỉnh mức phí quản lý vận hành nhà chung cư trong
thời gian chưa thành lập Ban quản trị nhà chung cư. Kèm theo hợp đồng mua bán
căn hộ chung cư là Bản nội quy quản lý sử dụng nhà chung cư do chủ đầu tư ban
hành, bản vẽ thiết kế mặt bằng căn hộ, mặt bằng tầng có căn hộ và mặt bằng nhà
chung cư có căn hộ mua bán đã được phê duyệt.
Diện tích sử dụng căn hộ được tính theo
kích thước thông thủy như ví dụ theo hình vẽ dưới đây và được ghi vào Giấy
chứng nhận cấp cho người mua, bao gồm cả phần diện tích tường ngăn các phòng
bên trong căn hộ và diện tích ban công, lô gia (nếu có) gắn liền với căn hộ đó,
không tính tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, diện tích sàn có
cột, hộp kỹ thuật nằm bên trong căn hộ.
Khi tính diện tích ban công thì tính toàn
bộ diện tích sàn, trường hợp ban công có phần diện tích tường chung thì tính từ
mép trong của tường chung. Khi bàn giao căn hộ, các bên phải ghi rõ trong biên
bản bàn giao căn hộ hoặc trong phụ lục hợp đồng diện tích sử dụng căn hộ thực
tế bàn giao và diện tích ghi trong hợp đồng mua bán căn hộ đã ký; biên bản bàn
giao căn hộ hoặc phụ lục hợp đồng được coi là một bộ phận không thể tách rời
của hợp đồng mua bán căn hộ.
Mẫu hợp đồng mua bán căn nhà chung cư được ban
hành kèm theo thông tư số 03/2014/TT-BXD.
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP TRÂN TRỌNG!
Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính:
LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân)
Các bài viết liên quan: