Thắc mắc của khách hàng: Em và chồng em đã tự làm đám cưới công khai, mọi người hia bên gia đình đều biết. Em và chồng em đã chung sống với nhau được hơn 5 năm nhưng vẫn chưa đi đăng ký kết hôn.
-Vậy cho em hỏi, trong trường hợp của em liệu có vi phạm pháp luật về luật hôn nhân và gia đình hay không ?
- Nếu có vi phạm thì sẽ bị xử lí như thế nào ?
Luật sư xin tư vấn:
1. Cơ sở pháp lý
- Luật hôn nhân và gia đình 2014
- Nghị định 110/2013/NĐ-CP ngày 24/09/2013 (có hiệu lực từ 11/11/2013) Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Nội dung
- Theo thông tin bạn cung cấp bạn và chồng của bạn đã chung sống vói nhau hơn 5 năm, nhưng chưa có đăng ký kết hôn. Theo Khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 giải thích: “Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau như là vợ chồng”.
- Quy định tại Điều 14. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.
Như khoản 1 là điều kiện để xác định quan hệ giữa bạn và chồng bạn có quan hệ vợ chồng hay không. Vậy trường hợp của bạn không thể công nhận là mối quan hệ vợ chồng. Về mặt hức tế pháp luật, hai bạn chưa ràng buộc bất kỳ nghĩa vụ, trách nhiệm nào. Chỉ khi hai bạn đã thực hiện thủ tục đưng ký kết hôn thì lúc này các quyền lợi và nghĩa vụ mới được phát sinh và được pháp luật bảo vệ.
- Theo Điều 9. Đăng ký kết hôn
1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.
Như vậy, việc bạn tổ chức đám cưới nhưng không đăng ký kết hôn là vi phạm quy định về đăng ký kết hôn theo Luật hôn nhân và gia đình, tất cả các trường hợp như của bạn đều được coi là không có giá trị pháp lý.
- Về vấn đề có bị xử phạt hay không, theo quy định của luật thì sẽ quy định xử phạt hành chính hoặc hình sự tùy theo mức đò vi phạm:
Hành chính sẽ theo Nghị định 110/2013/NĐ-CP ngày 24/09/2013 (có hiệu lực từ 11/11/2013) Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã. Tùy hành vi vi phạm mà mức phạt tiền thấp nhất là 300.000 đồng và cao nhất là 30.000.000 đồng (Điều 28 và Điều 48).
Điều 182 Bộ luật hình sự 2015:
Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
Tuy nhiên để xử lý hình sự về hành vi này thì này luật quy định phải gây hậu quả nghiêm trọng (như là: có con chung; người phụ nữ có hành vi tranh cướp chồng; người chồng đánh đập, ngược đãi vợ con mình; lấy tài sản chung của gia đình để mua sắm, chu cấp cho "bên kia"; nghe theo lời "vợ nhỏ" gây chia rẽ hạnh phúc, về thúc ép xin ly hôn vợ...) hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn tái phạm.
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP TRÂN TRỌNG!
Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của
Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật
19006248 hoặc E-mail:
luathongthai@gmail.comTrụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân)