Pháp luật quy định như thế nào về đặt tiền để bảo đảm
Căn cứ: Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 và Thông tư liên
tịch số 06/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC quy định chi tiết trình tự,
thủ tục, mức tiền đặt, việc tạm giữ, hoàn trả, tịch thu, nộp ngân sách nhà nước
số tiền đã đặt để bảo đảm.
1. Đối tượng:
-
Căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân và
tình trạng tài sản của bị can, bị cáo được nhận đặt tiền để đảm bảo.
- Người đặt tiền bảo đảm: Bị can, bị cáo hoặc
người thân thích của bị can, bị cáo.
- Cơ quan tiến hành tố tụng quyết định áp
dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Bị can, bị cáo phạm tội lần đầu; có nơi
cư trú rõ ràng; thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
+ Bị can, bị cáo có khả năng về tài chính
để đặt bảo đảm theo quy định. Đối với bị can, bị cáo là người chưa thành niên,
người có nhược điểm về tâm thần mà không có hoặc không đủ tiền để đặt bảo đảm
thì xem xét đến khả năng tài chính của người đại diện hợp pháp của họ;
+ Căn cứ xác định, sau khi được tại ngoại,
bị can, bị cáo sẽ có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng và
không tiêu huỷ, che giấu chứng cứ hoặc có hành vi khác cản trở việc điều tra,
truy tố, xét xử;
+ Việc cho bị can, bị cáo tại ngoại
không gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự;
+ Không thuộc một trong các trường hợp
không áp dụng biện pháp đặt tiền để đảm bảo.
- Không áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo
đảm nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Bị can, bị cáo phạm một trong các tội
xâm phạm an ninh quốc gia; các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội
phạm chiến tranh;
+ Bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt
nghiêm trọng;
+ Bị can, bị cáo phạm tội rất nghiêm trọng
do cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con người; phạm
tội rất nghiêm trọng thuộc loại tội phạm về ma túy, tham nhũng, xâm phạm
trật tự quản lý kinh tế; các tội cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài
sản, cưỡng đoạt tài sản, cướp giật tài sản, công nhiên chiếm đoạt tài sản;
+ Bị tạm giam trong trường hợp bị bắt theo
lệnh, quyết định truy nã;
+ Bị can, bị cáo là người phạm tội có
tính chất chuyên nghiệp;
+ Bị can, bị cáo là người nghiện ma
tuý;
+ Bị can, bị cáo là người tổ chức
trong trường hợp phạm tội có tổ chức;
+ Hành vi phạm tội gây dư luận xấu trong
nhân dân.

Luật sư tư vấn pháp luật - 0982.033.335
2. Thẩm quyền giải quyết:
- Về thẩm quyền quyết định cho bị can, bị
cáo được đặt tiền đảm bảo: tùy vào giai đoạn điều tra, truy tố hoặc xét xử mà
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho bị can, bị cáo được
bảo lĩnh.
+ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều
tra các cấp.
+ Viện trưởng. Phó Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân và Viện trưởng. Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
+ Chánh án. Phó Chánh án Tòa án nhân dân
và Chánh án. Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.
+ Thẩm phán chủ tọa phiên tòa
- Ở
đây cần phải lưu ý đối với trường hợp Thủ trưởng. Phó Thủ trưởng Cơ quan điều
tra các cấp áp dụng biện pháp này cần phải được Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp
phê duyệt.
3. Hồ sơ, thủ tục:
- Khi xét thấy bị can, bị cáo có đủ điều
kiện để áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm thì cơ quan đang tiến hành tố tụng
đối với vụ án gửi Thông báo về việc đặt tiền để bảo đảm cho họ thông qua cơ sở
giam giữ.
+ Đối
với bị can, bị cáo là người đã thành niên thì kèm theo Thông báo có mẫu đơn đề
nghị được đặt tiền để bảo đảm thay thế cho biện pháp tạm giam và mẫu giấy uỷ
quyền cho người đại diện thực hiện việc đặt tiền để bảo đảm.
+ Đối với bị can, bị cáo là người chưa
thành niên, người có nhược điểm về tâm thần thì kèm theo Thông báo có mẫu đơn
đề nghị được đặt tiền để bảo đảm thay thế cho biện pháp tạm giam; đồng thời, cơ
quan đang tiến hành tố tụng gửi Thông báo cho người đại diện hợp pháp của họ.
- Trong thời hạn một ngày làm việc, kể từ
khi nhận được Thông báo và các mẫu văn bản kèm theo, cơ sở giam giữ có trách
nhiệm chuyển cho bị can, bị cáo. Nếu bị can, bị cáo có nguyện vọng thì tạo điều
kiện để họ hoàn chỉnh các mẫu văn bản.
- Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận
được Thông báo về việc đặt tiền để bảo đảm và các mẫu văn bản kèm theo, nếu có
nguyện vọng xin được đặt tiền để bảo đảm thay thế biện pháp tạm giam thì bị
can, bị cáo phải hoàn chỉnh đơn và giấy uỷ quyền (đối với người đã thành
niên) và gửi cho cơ quan đã thông báo thông qua cơ sở giam giữ.
- Trong thời hạn một ngày làm việc, kể từ
khi nhận được đơn đề nghị, giấy uỷ quyền của bị can, bị cáo, cơ sở giam giữ
có trách nhiệm chuyển cho cơ quan đang tiến hành tố tụng đối với vụ án.
- Trong thời hạn một ngày làm việc,
kể từ khi nhận được đơn đề nghị và giấy uỷ quyền của bị can, bị
cáo, đại diện cơ quan tiến hành tố tụng đang thụ lý vụ án xác nhận
vào giấy uỷ quyền và gửi ngay cho người được uỷ quyền bằng thư bảo
đảm hoặc chuyển phát nhanh. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được
Giấy ủy quyền, người được bị can, bị cáo ủy quyền ghi ý kiến của mình, ký tên
vào Giấy ủy quyền và nộp lại cho cơ quan tiến hành tố tụng đối với vụ án.
Giấy uỷ quyền là cơ sở để người được uỷ quyền thay mặt bị can, bị
cáo thực hiện việc đặt tiền để bảo đảm.
- Trường hợp bị can, bị cáo là người chưa
thành niên, người có nhược điểm về tâm thần thì cơ quan đang tiến hành tố
tụng đối với vụ án chuyển đơn đề nghị của bị can, bị cáo cho người đại
diện hợp pháp của họ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề
nghị, người đại diện hợp pháp ghi ý kiến, ký tên vào đơn đề nghị của bị can,
bị cáo và nộp lại cho cơ quan tiến hành tố tụng đối với vụ án.
- Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ
khi nhận được các giấy tờ do người đại diện hợp pháp, người được bị can, bị cáo
ủy quyền nộp lại theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 của Thông tư liên tịch này,
cơ quan đang tiến hành tố tụng đối với vụ án có trách nhiệm xem xét, giải quyết.
- Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận
được Thông báo về việc cho đặt tiền để bảo đảm, người được bị can, bị cáo uỷ
quyền hoặc người đại diện hợp pháp của họ phải hoàn thành việc đặt tiền.
4. Mức tiền bảo đảm:
- Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm
cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân bị can, bị cáo và khả năng tài chính
của bị can, bị cáo hoặc của người đại diện hợp pháp của bị can, bị cáo là người
chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần (sau đây viết tắt là người đại
diện hợp pháp), Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án quyết định mức tiền cụ
thể mà bị can, bị cáo phải đặt để bảo đảm, nhưng không dưới:
+ Ba mươi triệu đồng đối với tội phạm ít
nghiêm trọng;
+ Một trăm triệu đồng đối với tội phạm
nghiêm trọng;
+ Hai trăm triệu đồng đối với tội phạm rất
nghiêm trọng;
+ Ba trăm triệu đồng đối với tội phạm đặc
biệt nghiêm trọng.
- Đối
với các trường hợp sau đây thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể
quyết định mức tiền phải đặt để bảo đảm thấp hơn nhưng không dưới một phần hai
(1/2) mức tương ứng quy định tại khoản 1 Điều này:
+ Bị can, bị cáo là thương binh, bệnh
binh, là người được tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân
dân, Anh hùng lao động, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân hoặc được
tặng Huân chương, Huy chương kháng chiến, các danh hiệu Dũng sĩ trong
kháng chiến chống Mỹ cứu nước, là con đẻ, con nuôi hợp pháp của Bà mẹ
Việt Nam anh hùng, là con đẻ, con nuôi hợp pháp của gia đình được tặng
bằng “Gia đình có công với nước”;
+ Bị can, bị cáo là người chưa thành niên,
người có nhược điểm về tâm thần.

CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
TRÂN TRỌNG!
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua 0982.033.335 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Thu Hà
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0982.033.335
Trân trọng cảm ơn!
Bạn cũng có thể tham khảo các bài viết khác có nội dung liên quan:
Nghiêm cấm che giấu các trường hợp bị nhiễm dịch bệnh COVID-19' ( 05:19 | 09/03/2020 ) Đây là một trong những nội dung đáng chú ý được quy định tại Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm 2007... |
Tung tin thất thiệt covid-19 có thể truy cứu trách nhiệm hình sự.' ( 03:08 | 09/03/2020 ) Diễn biến dịch covid-19 ngày càng phức tập, thì việc có nhiều thông tin thất thiệt, sai sự thật gây...
Mới: Danh sách các đơn vị SX khẩu trang y tế, nước rửa tay sát khuẩn và SĐT liên hệ Ngày 05/3/2020 Tổng liên đoàn lao động Việt Nam ban hành Công văn 211/TLĐ danh sách nhà sản xuất,... |