1. Khái niệm đầu tư chứng khoán
Theo Luật đầu tư 2005 thì “ Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành các hoạt động đầu tư”
Trong Luật chứng khoán 2006, tại khoản 10 Điều 6 có đưa ra khái niệm như sau: “Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức,cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán”
Đầu tư chứng khoán là một dạng của đầu tư tài chính, đó là một hình thức đầu tư chủ yếu thông qua hình thức mua chứng khoán, trái phiếu hoặc các công cụ tài chính khác. Như chúng ta đã biết, chứng khoán là một chứng chỉ quyền, là một giấy tờ có giá xác nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu. Được nhìn nhận như một loại Tài sản có giá trị lợi nhuận rất cao, việc đầu tư vào chứng khoán đã trở thành một hình thức không thể thiếu của bất kỳ nên kinh tế đang phát triển và phát triền nào. Vận dụng vào cách hiểu về đầu tư ở trên, chúng ta có thế hiểu rằng: đầu tư chứng khoán là việc bỏ tiền ra để mua các loại chứng khoán trên thị trường nhằm thu về những lợi nhuận nhất định từ giá trị của chứng khoán.
2. Phân loại nhà đầu tư
* Căn cứ vào số lượng nhà đầu tư:
Nhà đầu tư cá nhân: Là những người thực hiện các hoạt động đầu tư chứng khoán một cách đơn lẻ,vốn đầu tư có thể là vốn tự có, vốn đi vay (mà thường là ngắn hạn dưới 1 năm) hoặc cả hai.
Nhà đầu tư có tổ chức: Nhà đầu tư có tổ chức hay còn gọi là các định chế đầu tư, thuờng xuyên mua bán chứng khoán với số luợng lớn.
* Căn cứ vào trình độ của các nhà đầu tư:
Nhà đầu tư không chuyên nghiệp ( nhà đầu tư nghiệp dư): Là những nhà đầu tư không có quy mô tổ chức và chuyên môn cao trong lĩnh vực đầu tư chứng khoán, nắm số lượng cổ phiếu ít và khả năng tíêp cận thông tin thấp hơn so với các nhà đầu tư chuyên nghiệp.
Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp: Theo quy định tại khoản 10 Điều 6 Luật chứng khoán thì nhà đầu tư chuyên nghiệp là các ngân hàng thuơng mại, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, tổ chức kinh doanh bảo hiểm và các tổ chức kinh doanh chứng khoán.Sở dĩ gọi đây là các nhà đầu tư chuyên nghiệp bởi lẽ các tỏ chức này có khả năng tiếp cận những thông tin về chứng khoán nhanh nhạy, có mạng lưới rộng khắp và có khả năng phân tích thông tin tốt hơn các nhà đầu tư không chuyên khác. Các quyết định đầu tư ở đây đều được thực hiện bởi các chuyên gia có kinh nghiệm.
* Căn cứ vào quốc tịch:
Theo quy định tại Khoản 5, Khoản 12, Khoản 13 Luật Đầu tư 2005, nhà đầu tư nước ngoài được quy định là tổ chức, cá nhân nước ngoài bỏ vốn để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam bao gồm các khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện và quản lý dự án đầu tư.
Nhà đầu tư trong nước: Là tổ chức, cá nhân trong nước bỏ vốn để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam. Đầu tư trong nước là việc nhà đầu tư trong nước bỏ vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
3. Pháp luật về nhà đầu tư không chuyên nghiệp
Hiện nay, pháp luật chứng khoán và các văn bản pháp luật khác có liên quan chưa có những quy định một cách cụ thể về các nhà đầu tư không chuyên nghiệp. Tuy nhiên, theo luật chứng khoán và các văn bản hiện hành thì tất cả các nhà đầu tư, trong đó bao gồm cả các nhà đầu tư không chuyên nghiệp khi tham gia thị trường chứng khoán hầu như đều được hưởng những quyền lợi và có những nghĩa vụ như sau theo quy định của pháp luật. Cụ thể:
a. Quyền tham gia tiếp cận thị trường
Đầu tư chứng khoán luôn là phương thức đầu tư hiệu quả với những khoản lợi nhuận lớn. Tuy nhiên, thị trường chứng khoán cũng là nơi chứa đựng rất nhiều rủi ro. Do đó, Nhà đầu tư chứng khoán không chuyên phải tỉnh táo và tận dụng tối đa quyền lợi của mình để thu được lợi nhuận như mong muốn
Quyền tham gia tiếp cận thị trường thể hiện ở việc các nhà đầu tư không chuyên có quyền tìm hiểu về thị trường chứng khoán mà họ muốn đầu tư (vào việc mở tài khoản kinh doanh chứng khoán, chuyển tiền vào tài khoản, giao tiếp với nhân viên công ty chứng khoán, tiêu chuẩn niêm yết… để giao dịch được thực hiện)
Khi tham gia thị trường chứng khoán, các nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư không chuyên nghiệp cần biết rõ về đối tượng trung gian tài chính hỗ trợ công việc của nhà đầu tư, thường quen thuộc nhất là các công ty chứng khoán. Tìm hiểu về kỹ về công ty tài chính trung gian mà mình định sử dụng dịch vụ là một cách thức tốt để các nhà đầu tư không nghiệp có thể yên tâm đầu tư. Các yếu tố tìm hiểu chẳng hạn như: công ty đó có được đánh giá tốt về uy tín không, nhân viên phục vụ khách hàng tận tình không, khi có tranh chấp hoặc phàn nàn chất lượng thì nhận được phản hồi ra sao.
Trên thị trường chứng khoán Việt Nam, trung gian tài chính đông đảo nhất và cũng là đối tượng được các nhà đầu tư không chuyên nghiệp quan tâm nhất đó chính là các công ty chứng khoán mà trong đó nhân viên môi giới là những người sẽ tiếp xúc trực tiếp với các nhà đầu tư. Việc Ủy ban chứng khoán nhà nước ban hành quy định mới về mẫu đơn đăng ký mở tài khoản giao dịch trong đó có thêm một số đề mục như: Người tư vấn chỉ định, Mục đích đầu tư, Mức thu nhập, Mức độ chấp nhận rủi ro kèm theo kế hoạch định hướng về việc quy định số lượng tài khoản khách hàng mà một nhân viên môi giới được phép quản lý đã tăng cường sự linh hoạt của nhà đầu tư trong việc lựa chọn sử dụng các dịch vụ tư vấn tài chính. Những quy định này đã tạo điều kiện cho các nhà đầu tư không chuyên nghiệp có một sự đánh giá tương đối đầy đủ và chính xác về đối tượng cung cấp dịch vụ tài chính.
Như vậy, Việc tìm hiểu kỹ lưỡng về thị trường chứng khoán có tác dụng giúp các nhà đầu tư không chuyên nghiệp sáng suốt trong việc lựa chọn hướng đầu tư, tránh mắc phải những sai lầm đáng tiếc khi chưa thực sự có những kiến thức cơ bản khi tham gia vao thị trường đầy rủi ro này.
b. Quyền tiếp cận thông tin:
Thị trường chứng khoán hình thành thì tất yếu thị trường thông tin phải xuất hiện, gần nhất là các thông tin về chủ thể phát hành chứng khoán với khả năng tài chính, năng lực kinh doanh, tiềm năng phát triển trong tương lai…hay về giá chào mua,chào bán, số lượng lệnh, khối lượng của mỗi lệnh.Thông tin có sự ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp lên thị trường chứng khoán.Có thông tin, các nhà đầu tư không chuyên mới có thể nắm được tình hình, diễn biến của thị trường chứng khoán, từ đó nắm bắt được các xu hướng về giá của chứng khoán và cuối cùng là đưa ra các quyết định mua hay bán chứng khoán vào thời điểm hợp lý. Chính vì sự quan trọng như thế của thông tin đối với nhà đầu tư không chuyên nghiệp cho nên được tiếp cận thông tin là một quyền cơ bản của các nhà đầu tư không chuyên. Nếu không có quyền năng này, nhà đầu tư không chuyên sẽ không còn niềm tin vào chứng khoán vì một lẽ dĩ nhiên không ai muốn đầu tư vào một thứ mình không biết rõ, rủi ro sẽ vô cùng lớn; cũng như sẽ không tạo ra sự thu hút đối với nhà đầu tư không chuyên nghiệp và cũng không thể có một thị trường chứng khoán phát triển. Một khi tiếp cận thông tin trở thành quyền đối với nhà đầu tư không chuyên nghiệp, thì nó sẽ là nghĩa vụ đối với các chủ thể phát hành chứng khoán, của các công ty chứng khoán, các sở giao dịch chứng khoán và của cơ quan quản lý thị trường chứng khoán.
Quyền tiếp cận thông tin của nhà đầu tư được biểu hiện như thế nào?
• Quyền được tiếp cận với các báo cáo tài chính hàng năm và các thông tin bất thường của các công ty phát hành chứng khoán.Theo khoản 2 Điều 101 Luật chứng khoán 2006 (sửa đổi, bỏ sung 2010) các công ty phát hành chứng khoán( cụ thể là các công ty đại chúng) phải thông báo các sự kiện bất thường trong vòng 24h, kể từ khi xảy ra các sự kiện.
• Quyền được tiếp cận các thông tin về báo các tài chính quý, về tổn thất tài sản có giá trị từ 10% vốn chủ sở hữu trở lên, các thông tin theo quy chế của sở giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán của các tổ chức niêm yết.
• Quyền được tiếp cận các thông tin về báo cáo tài chính năm, về các sự kiện bất thường theo khoản 2 Điều 104 của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ. Theo khoản 4 điều này, các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải công bố thông tin theo yêu cầu của UBCKNN khi có thông tin liên quan đến công ty có ảnh hưởng nghiêm trọng đếb lợi ích hợp pháp của Nhà đầu tư.
• Quyền được tiếp cận với các thông tin về báo cáo tài sàn hàng năm cũng như các sự kiện bất thường được quy định tại khoản 3 điều 105 luật chứng khoán của các quỹ đại chúng. Theo khoản 4 điều này khi có tin đồn ảnh hưởng đến việc chào bán, giá chứng chỉ quỹ đại chúng hay cso sự thay đổi bất thường về giá và khối lượng giao dịch chứng chỉ quỹ đại chúng thì quỹ đại chúng phải công bố thông tin theo yêu cầu của UBCKNN.
• Sở giao dịch chứng khoán và trung tâm giao dịch chứng khoán là những cơ quan có chức năng quan trọng đối với các hoạt động chứng khoán. Do đó những thông tin từ các cơ quan này cũng có ảnh hưởng lớn và mạnh tới quyết định đầu tư của các nhà đầu tư. Vì vậy sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm giao dịch chứng khoán cũng có nghĩa vụ phải công bố các thông tin về giao dịch chứng khoán tại Sàn GDCK và TTGDCK; các thông tin về tổ chức niêm yết tại Sàn GDCK,TTGDCK; các thông tin về công ty chứng khoán, công ty quản lỹ quỹ, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán; và các thông tin về giám sát hoạt động của thị trường chứng khoán.
Tiếp cận thị trường bằng những phương tiện gì? Điều này tuỳ thuộc vào các nhà đầu tư không chuyên nghiệp. Khi công nghệ số đã phát triển với những kỹ thuật vượt bậc, các nhà đầu tư không chuyên nghiệp có thể tìm kiếm thông tin bằng rất nhiều phương tiện: đài báo;truyền hình,; các kênh thông tin, phân tích,dự báo; internet…Trong thời gian 11 năm hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam, một cách tổng thể và khách quan thì nhà đầu tư không chuyên Việt Nam đã trưởng thành hơn rất nhiều so với buổi sơ khai. Nhà đầu tư không chuyên nghiệp đã tiếp cận thị trường chứng khoán một cách khoa học hơn; cố gắng tích lũy kiến thức cho mình, có thể bằng cách tự tìm hiểu, có thể bằng kinh nghiệm... Nhưng để thị trường chứng khoán VIệt Nam hướng tới sự phát triển bền vững, bên cạnh việc nhà đầu tư không chuyên phải trang bị đầy đủ hành trang cần thiết thì đòi hỏi các định chế tài chính trung gian cũng phải hoàn thiện hơn chất lượng hoạt động, Nhà nước phải tạo ra các công cụ cung cấp thông tin đầy đủ, minh bạch và công khai hơn nữa để xoá bỏ tình trạng bất cân xứng về thông tin và đảm bảo quyền lợi chính đáng cho các nhà đầu tư không chuyên nghiệp.
c. Quyền được bảo vệ của nhà đầu tư chứng khoán
“Nhà đầu tư không chuyên là thành viên quan trọng của thị trường chứng khoán”. Vị trí quan trọng của nhà đầu tư không chuyên trên thị trường chứng khoán đã được thừa nhận ở Việt Nam, dù ít được đề cập tới. Nhưng yêu cầu bảo vệ họ lại trở nên cấp thiết, được đặt ra trong suốt thời gian qua, đặc biệt là ở một thị trường mới nổi, khi chứng khoán còn khá mới mẻ, kiến thức nhà đầu tư không chuyên phần lớn còn hạn chế và hệ thống pháp lý đang hoàn thiện như ở Việt Nam.
Bảo vệ nhà đầu tư không chuyên là bảo vệ thị trường. Đó cũng là yêu cầu đặt ra đối với cơ quan quản lý và phát triển thị trường. Bảo đảm được công bằng cho nhà đầu tư không chuyên nghiệp, tạo được sự tin cậy ở họ là cơ sở để tạo dựng một môi trường đầu tư minh bạch và phát triển bền vững.
Tại Việt Nam, có một công cụ bảo vệ nhà đầu tư không chuyên nghiệp khá phổ biến là: Quyền được chọn chứng khoán. Quyền này cho phép người nắm giữ hợp đồng cơ hội (nhưng không bắt buộc thực hiện) mua hoặc bán chứng khoán với giá được thỏa thuận trước. Điều này sẽ có lợi hơn so với phải mua theo giá hiện tại trên thị trường, khoản lãi này là không giới hạn tuỳ thuộc vào chênh lệch giữa giá chứng khoán hiện tại và giá chốt trên hợp đồng.Trong trường hợp này, nếu giá chứng khoán diễn biến ngược lại so với dự đoán thì người sở hữu quyền chọn sẽ không thực hiện hợp đồng và chỉ chịu một khoản lỗ giới hạn bằng với khoản phí mua quyền chọn. Ngược lại khi nhà đầu tư đang sở hữu chứng khoán và họ dự đoán trong tương lai giá chứng khoán sẽ giảm thì sự lựa chọn cho nỗi lo về giá của họ đối với chứng khoán đang sở hữu là mua một quyền chọn bán. Nếu có công cụ quyền chọn chứng khoán thì nhà đầu tư sẽ không bị hoảng loạn khi thị trường đảo chiều vì họ đã mua “bảo hiểm” về giá.