Trong thời kì hôn nhân, chồng đi làm ở nước ngoài có tạo lập được một khối tài sản. Khi ly hôn hai vợ chồng cũng không có yêu cầu chia tài sản. Nhưng sau đó vợ có yeu cầu chia số tài sản ở nước ngoài này thì có được không?
Trước
hết, muốn biết vợ có thể có yêu cầu chia khối tài sản ở nước ngoài mà chồng tạo
lập được trong thời gian làm việc ở nước ngoài khi vẫn còn là vợ chồng thì cần
xác định khối tài sản này là tài sản chung của vợ chồng hay là tài sản riêng của
chồng.
Việc
phân chia khối tài sản ở nước ngoài được giải quyết như sau:
Theo
Khoản 3 điều 127 Luật HN- GĐ năm 2014 quy định:” 3. Việc giải quyết
tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước
nơi có bất động sản đó.”
Pháp luật miễn phí: 19006248( Nguồn ảnh: Interner)
Nếu tài sản là bật động sản thì căn cứ theo khoản 3 điều 127 luật HN- GĐ
năm 2014 thì việc xác định tài dản này có phải là tài sản chung của vợ chồng
hay không và việc phân chia như nào thì
phải tuân theo pháp luật nước có bất động sản đó.
Nếu tài sản không phải là bất động sản thì căn cứ theo điều 33 và 34 Luật
HN- GĐ năm 2014 để xác định tài sản chung hay riêng rồi từ đó mới có thể giải
quyết,
Điều 33 luật HN- GĐ năm 2014 quy định như sau:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu
nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ
tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp
được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa
kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài
sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có
được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc
chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch
bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng
thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực
hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn
cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của
mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Theo đó,
tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản, thu nhập do lao động, sản xuất, kinh
doanh và hoa lợi, lợi tức phát sinh từ khối tài sản, thu nhập đấy hình thành trong
thời kì hôn nhân trừ trường hợp chế độ tài sản theo thỏa thuận. Tài sản được
thừa kế chung, tặng cho chung cũng là tài sản chung. Quyền sử dụng đất có được
sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng
được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông báo dao dịch bằng
tài sản riêng.
Điều 43
Luật HN- GĐ năm 2014 quy định về tài sản riêng của vợ chồng như sau:
“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước
khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn
nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39
và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản
khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài
sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức
phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Theo đó, tài sản riêng của vợ
chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng,
được tặng cho riêng trong thời kì hôn nhân, tài sản được chia riêng cho vợ
chồng.
Như vậy nếu trong thời kì hôn
nhân, chồng đi nước ngoài làm việc có tạo dựng được khối tài sản ở nước ngoài
mà không có giấy tờ chứng minh tài sản này là tài sản riêng thì được xác định
là tài sản chung của vợ chồng. Khi được xác định là khối tài sản chung của vợ
chồng thì người vợ có quyền yêu cầu chia tài sản này.