Em muốn nhờ công ty hỗ trợ tư vấn về vấn đề ly hôn đơn phương. Thủ tục giấy tờ cần những gì? Và lệ phí tiền là bao nhiêu? Em xin cảm ơn.
Trả lời:
Theo Điều
56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định ly hôn theo yêu cầu của một bên thì vợ hoặc chồng đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết
cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi
phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình
trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không
đạt được.
Hồ sơ ly hôn đơn phương bao gồm
những giấy tờ sau:
- Đơn đơn
phương ly hôn hoặc đơn khởi kiện về việc ly hôn: viết tay, đánh máy hoặc đến
trực tiếp Tòa án xin mẫu đơn ly hôn/Đơn khởi kiện về việc ly hôn;
- Giấy
chứng nhận đăng ký kết hôn bản chính;
- Bản sao
Sổ Hộ khẩu có chứng thực hoặc có công chứng;
- Bản sao
Chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân có chứng thực hoặc có công chứng của
người nộp đơn ly hôn;
- Bản sao
giấy khai sinh của các con có chứng thực hoặc công chứng;
- Giấy tờ
chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất và
các tài sản khác nếu có.

Tư vấn pháp luật miễn phí: 19006248( Nguồn ảnh: Internet)
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
tiếp nhận hồ sơ:
Căn cứ quy
định tại Điều 29 và Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì bạn có thể nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp quận, huyện
nơi cư trú, đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú hoặc nơi làm việc của người
vợ (nếu người nộp đơn ly hôn đơn phương là chồng) hoặc người chồng nếu người vợ
là người nộp đơn ly hôn đơn phương.
Thủ tục giải quyết ly hôn đơn phương:

19006248
Căn cứ
khoản 2, khoản 3 Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện:
“2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi
kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một
trong các quyết định sau đây:
a) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn
khởi kiện;
b) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ
án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều
kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ
luật này;
c) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa
án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án khác;
d) Trả lại đơn khởi kiện cho
người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.”
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 203 Bộ
luật tố tụng dân sự 2015 thì thời hạn chuẩn bị xét
xử ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau
khi ly hôn là 04 tháng.
Trong thời gian chuẩn bị xét xử thì Thẩm phán được phân công xét xử vụ án sẽ
tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.
Trong
trường hợp hòa giải thành, Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán
được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của
các đương sự theo Điều 212 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015:
“Điều 212. Ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự
1. Hết thời hạn 07 ngày, kể từ
ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự
thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được
Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các
đương sự.
Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Tòa án
phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Thẩm phán chỉ ra quyết định
công nhận sự thỏa thuận của các đương sự nếu các đương sự thỏa thuận được với
nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.”
Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về Sự có
mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự:
Như vậy, trong trường hợp vợ là người nộp đơn khởi kiện - vợ là
nguyên đơn trong vụ án, thì chồng là bị đơn, lúc này:
- Khi người chồng được triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, nhưng người
chồng vắng mặt mà không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì Hội đồng xét xử hoãn
phiên tòa;
- Khi người chồng được triệu tập hợp lệ lần thứ hai, mà không có
yêu cầu phản tố, vắng mặt không có người đại diện tham gia phiên tòa thì tòa án
vẫn xét xử vắng mặt họ; Trong đó, yêu cầu phản tố được hiểu là việc bị đơn khởi
kiện lại nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
Mục đích của yêu cầu phản tố là để bù trừ nghĩa vụ, khấu trừ nghĩa vụ hoặc loại
trừ một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
Khi người chồng được triệu tập hợp lệ lần thứ hai, có yêu cầu phản
tố, mà vắng mặt thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình
chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp người chồng có đơn đề
nghị xét xử vắng mặt;
- Trong trường hợp, vợ là nguyên đơn khởi kiện vụ án mà vắng mặt
tại phiên tòa mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ
việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu
cầu khởi kiện của người đó.
Sau các lần Tòa án đưa ra xét xử thì Thẩm phán giải quyết vụ việc
sẽ ra Bản án hoặc Quyết định về việc ly hôn của hai vợ chồng bạn.
Về mức án phí ly hôn đơn phương:
Mức án phí không có giá ngạch (hay không có
tài sản tranh chấp) là 300.000 đồng. Còn nếu có tài sản tranh chấp thì căn cứ
trên giá trị tài sản của vợ chồng để thu án phí theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Trong trường hợp, vợ đơn phương ly hôn thì vợ
là người chịu án phí; trường hợp người chồng đơn phương ly hôn
thì người chồng là người chịu án phí (khoản 4 Điều 147 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án). Mức án phí có giá ngạch theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa
án thì án phí được xác định theo bảng sau:
II
|
Án phí dân sự
|
|
1
|
Án phí dân sự sơ thẩm
|
|
1.1
|
Đối với tranh chấp về dân sự,
hôn nhân và gia đình, lao động không có giá
ngạch
|
300.000 đồng
|
1.2
|
Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại không có giá ngạch
|
3.000.000 đồng
|
1.3
|
Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch
|
|
a
|
Từ 6.000.000 đồng trở xuống
|
300.000 đồng
|
b
|
Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng
|
5% giá trị tài sản có tranh chấp
|
c
|
Từ trên 400.000.000 đồng đến
800.000.000 đồng
|
20.000. 000 đồng + 4% của phầngiá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
|
d
|
Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng
|
36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh
chấp vượt 800.000.000 đồng
|
đ
|
Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng
|
72.000.000 đồng + 2% của phần
giá trị tài sản có tranh chấp vượt
2.000.000.000 đồng
|
e
|
Từ trên 4.000.000.000 đồng
|
112.000.000 đồng + 0,1% của
phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.
|
Trên đây
là tư vấn của chúng tôi về yêu cầu của bạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp
lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài
điện thoại, gọi số:19006248 để được giải đáp.