(Ảnh Internet)
I. Cơ sở pháp lý:
Luật hôn nhân và gia đình 2014
Điều 3 Luật hôn nhân và
gia đình năm 2014 quy định về việc kết hôn trái pháp luật như sau:
Kết hôn trái pháp luật là việc nam,
nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả
hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này.
Theo Điều 10 và Điều 11 luật hôn nhân gia đình 2014 về người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật và xử lý việc kết hôn trái pháp luật như sau:
Điều 10. Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
1. Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối
kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu
cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án
hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 8 của Luật này.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo
quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết
hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d
khoản 1 Điều 8 của Luật này:
a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng
mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo
pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát
hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định
tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái
pháp luật.
Điều
11. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật
1. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được
Tòa án thực hiện theo quy định tại Luật này và pháp luật về tố tụng dân sự.
2. Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án
giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có
đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này và hai bên yêu
cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong
trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện
kết hôn theo quy định của Luật này.
3. Quyết định của Tòa án về việc hủy kết
hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã
thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp
luật; cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố
tụng dân sự.
4. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp
với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
TRÂN TRỌNG!
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua 0982.033.335 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Ngọc Châm
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0982.033.335
Trân trọng cảm ơn!
Bạn cũng có thể tham khảo các bài viết khác có nội dung liên quan:
TAGs:đảng viên con thứ 3
Gửi thông tin tư vấn