Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra,
thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát
sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường
hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa
kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài
sản chung".
Như vậy, nhà, đất là tài sản riêng của vợ hoặc của chồng sẽ
là tài sản chung nếu vợ chồng thỏa thuận nhà, đất đó là tài sản chung. Tuy
nhiên, sự thỏa thuận này phải được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai.
Theo điểm h khoản 4 Điều
95 Luật Đất đai 2013, trường hợp nhà, đất đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc
đã đăng ký mà vợ và chồng thỏa thuận chuyển nhà, đất là tài sản riêng thành tài
sản chung của vợ chồng thì phải đăng ký biến động. Chỉ khi nào thỏa thuận được
đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và ghi vào sổ địa chính thì mới có hiệu lực.
* Thời hạn đăng ký:
Khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định:
“Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a,
b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ
ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động”.
Như vậy, trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày thỏa
thuận chuyển nhà, đất là tài sản riêng thành tài sản chung của vợ chồng
thì phải đăng ký biến động (thông thường thời hạn này được tính kể từ ngày thỏa
thuận bằng văn bản được công chứng hoặc chứng thực).
Thủ tục chuyển tài sản riêng thành tài sản chung
* Chuẩn bị hồ sơ
Theo khoản 2 Điều
9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều
7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, hồ sơ gồm có:
- Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK
- Văn bản về việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng theo quy định
(văn bản thỏa thuận có công chứng hoặc chứng thực).
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
* Trình tự, thủ tục thực hiện
Bước 1. Nộp hồ sơ
Địa điểm nộp hồ sơ:
- Bộ phận một cửa nếu địa
phương đã thành lập theo quy định của UBND cấp tỉnh hoặc Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai cấp huyện.
- Văn phòng đăng ký đất đai
thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường
- UBND cấp xã nơi có đất
Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ
Bước 3. Giải quyết yêu cầu
Bước 4. Trả kết quả
Thời hạn giải quyết:
Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời gian do
UBND cấp tỉnh quy định nhưng không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;
không quá 15 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn.
Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ
theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời
gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian
xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian
trưng cầu giám định.
Như vậy, khi thỏa thuận nhà, đất là tài sản riêng thành tài
sản chung thì phải đăng ký biến động tại cơ quan đăng ký đất đai và có xác nhận
của cơ quan có thẩm quyền.