a) Kết hôn giả tạo, ly hôn
giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn,
lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng
mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người
khác hoặc chưa có
vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ
chồng với người đang có chồng,
có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống
như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những
người có họ
trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là
cha, mẹ nuôi
với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng
với con riêng của vợ, mẹ kế với con
riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết
hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối
ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ
thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích
thương
mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện
quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm
phạm
tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
(Ảnh nguồn internet)
Do đó, trong trường hợp vợ chồng chưa ly hôn nhưng đã có hành vi chung sống với người khác dẫn
đến việc có con riêng. Điều này đã vi phạm điều cấm của pháp luật, vì thế vợ/chồng có thể gửi đơn lên
Ủy ban nhân dân xã đề nghị xử lý hành vi vi phạm pháp luật của vợ hoặc chồng và người đang cùng chung sống đó.
2. Như vậy, nếu vợ hoặc chồng là một trong hai bên vi phạm quy định "một vợ một chồng" sẽ bị xử lý như sau:
Khoản 1 Điều 48 Nghị
định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm
hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia
đình, thi hành án
dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định:
"1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ
hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc
đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người
khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người
mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
đ) Kết hôn giữa cha mẹ nuôi với con nuôi;
e) Kết hôn giữa người đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với
con dâu, mẹ vợ với con rể, bố
dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của
chồng.
Ngoài ra, người vợ/chồng còn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự là bị phạt cảnh cáo, cải tạo không
giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm. theo quy định tại điều 182 Bộ luật hình
sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng. Cụ thể:
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc
người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ
là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo
không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ
chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.”
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
TRÂN TRỌNG!
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua số điện thoại: 0982.033.335 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Nguyễn Nguyệt
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0982.033.335
Trân trọng cảm ơn!