I Căn cứ pháp lý
Luật hôn nhân và gia đình năm
2014
II. Nội dung tư vấn
Theo khoản 5 điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: “5. Kết hôn là việc nam và nữ xác
lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn
và đăng ký kết hôn.”
Kết hôn đồng giới: Kết hôn đồng
giới hiện chưa được pháp luật Việt Nam thừa nhận và quy định. Ta có thể hiểu,
kết hôn đồng giới là hai người đàn ông hay hai người đàn bà có cùng giới tính
sinh học kết hôn với nhau. Hôn nhân của những người đồng giới cũng mang tính
chất như một cuộc hôn nhân bình thường giưuã hai ngừi nam và nữ, đó là họ đều
mong muốn được chung sống, được gây dựng hạnh phúc gia đình bên nhau.
Trước đây, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định 5 trường hợp cấm
kết hôn trong đó có kết hôn giữa những người cùng giới: “cấm kết hôn giữa những người cùng giới.”. Theo đó, pháp luật
nghiên cấm, không công nhận, không bảo vệ hôn nhân giữa những ngừơi cùng giới.
Cho đến ngày 19/6/2014, Quốc hội
Việt Nam thông qua Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13, thay thế cho Luật
hôn nhân và gia đình năm 2000 cụ thể quy định tại điều 5 như sau:
“2.
Cấm các hành vi sau đây:
a)
Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b)
Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c)
Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người
khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ
chồng với người đang có chồng, có vợ;
d)
Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ;
giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ
với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ)
Yêu sách của cải trong kết hôn;
e)
Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g)
Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang
thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h)
Bạo lực gia đình;
i)
Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột
sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.”
Trong khi, Khoản 5 Điều 10 của
Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định cấm kết hôn “giữa những người cùng giới tính” đã
bị bỏ ra khỏi Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và thay vào đó bằng quy định: “không thừa nhận hôn nhân giữa những người
cùng giới tính”.
Đây
là kết quả của quá trình vận động và thảo luận xã hội trong suốt những vừa năm
qua, dẫn đến việc các nhà làm luật đã nhìn nhận tích cực hơn về quyền kết hôn,
bình đẳng của người đồng tính và các cặp đôi cùng giới.
Như vậy, Luật hôn nhân và gia
đình 2014 “ không thừa nhận hôn nhân giữa
những người cùng giới tính” chứ
không phải cấm như Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 nên những người đồng giới
được kết hôn, chung sống dưới cùng một mái nhà.
Tuy nhiên, khi những người này yêu cầu đăng kí kết hôn với nhau
thì cơ quan đăng kí kêt hôn từ chối việc đăng kí kết hôn, hay việc chung sống
của họ sẽ không được pháp luật thừa nhận, và không làm phát sinh quyền và nghĩa
vụ như vợ chồng giữa họ. Trong trường hợp họ đã đăng kí kết hôn sau đó mới có
chứng cứ cho rằng họ cùng giới tính thì khi có yêu cầu, việc kết hôn này sẽ bị
hủy bỏ theo quy định của pháp luật giữa những người cùng giới tính. Họ sẽ không
được pháp luật bảo vệ theo quan hệ vợ chồng khi có tranh chấp xảy ra. Như vậy, về mặt quyền thực tế, không có gì
thay đổi. Nhưng về mặt tác động tới xã
hội, hôn nhân cùng giới không còn bị coi là hành vi bị ngăn cấm hay gây nguy
hại cho xã hội nữa.
Hy vọng rằng sự tư vấn
của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những
vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể
liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái
và Đồng Nghiệp qua 0982.033.335 hoặc
E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối
đường Chiến Thắng, Thanh Xuân.
Phạm Hiện
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0982.033.335
Trân trọng cảm ơn!
Bạn cũng có thể tham khảo các bài viết khác có nội dung liên quan: