Luật sư cho tôi hỏi có được nộp đơn ly hôn lần thứ 2 không do trước đó tôi đã từng nộp đơn ly hôn nhưng sau đó rút lại đơn. Tôi cảm ơn!
Có rất nhiều trường hợp trong quá trình giải quyết ly
hôn các đương sự thay đổi ý kiến, có thể là rút đơn ly hôn hay hòa giải
thành... Tuy nhiên, sau khi trở về chung sống với nhau được một thời gian lại
phát sinh mâu thuẫn và có mong muốn được ly hôn. Vậy có được nộp lại đơn ly hôn
lần 2 không? Hãy cùng Luật Hồng Thái giải đáp thắc mắc trên trong bài viết này.
I. Căn cứ:
Luật
hôn nhân và gia đình năm 2014;
Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015;
Nghị
quyết số 04/2017/NQ - HĐTP.
II. Nội dung tư vấn:
1. Ai
có quyền rút đơn ly hôn?
Theo
Điều 5 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có quy định trong quá trình giải quyết
việc ly hôn,
đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi yêu cầu hoặc thỏa thuận với nhau. Vì vậy,
khi yêu cầu ly hôn thì các đương sự hoàn toàn có thể thay đổi ý kiến của mình.
Vậy ai có quyền rút
đơn ly hôn?
- Đối với trường hợp thuận tình
ly hôn:
+ Thuận
tình ly hôn là việc hai vợ chồng cùng thỏa thuận với nhau về việc chấm dứt quan
hệ hôn nhân và yêu cầu Tòa án công nhận sự thỏa thuận này. Lúc này, theo quy định
tại Điều 54 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu
ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải.
+ Nếu
hòa giải thành hai vợ chồng đoàn tụ, hai người cùng thỏa thuận rút đơn yêu cầu
ly hôn và Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết.
+ Nếu
hòa giải không thành thì Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tình ly
hôn và sự thỏa thuận của các đương sự.
- Đối
với trường hợp đơn phương xin
ly hôn:
+ Theo
quy định tại Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, khi người khởi kiện rút toàn
bộ yêu cầu khởi kiện thì Tòa án sẽ tiến hành đình chỉ vụ án dân sự. Lúc
này, Tòa án xóa tên vụ án đó trong sổ thụ lý, trả lại đơn khởi kiện, tài
liệu, chứng cứ kèm theo. Tòa án phải sao chụp, lưu lại để làm cơ sở giải quyết
khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.
+ Ngoài
ra, khi phiên tòa đang xét xử, nguyên đơn sẽ được hỏi về việc có thay đổi, bổ
sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu ly hôn không. Lúc này, nếu việc rút đơn
yêu cầu ly hôn và xét thấy việc rút đơn là tự nguyện thì Hội đồng xét xử sẽ chấp
nhận và đình chỉ xét xử.
Như vậy, trong vụ án ly hôn đơn phương, người có quyền
rút đơn sẽ là người khởi kiện – người gửi đơn xin đơn phương ly hôn
2. Đã
rút đơn ly hôn có được nộp lại lần 2 không?
Trường
hợp, đương sự đã rút đơn ly hôn và được nộp lại lần 2 bởi vì căn cứ vào khoản 3
Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có quy định về các trường hợp đương sự
có quyền nộp đơn khởi kiện lại như sau:
“Điều
192. Trả
lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện
3. Đương sự có quyền nộp
đơn khởi kiện lại trong các trường hợp sau đây:
a)
Người khởi kiện đã có đủ năng lực hành vi tố tụng
dân sự;
b)
Yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường
thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý
di sản, thay đổi người giám hộ hoặc
vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất
cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu mà theo
quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;
c)
Đã có đủ điều kiện khởi
kiện;
d)
Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật:
d.1.
Đối với những vụ án dân sự tranh chấp về thừa kế tài sản mà trước ngày
01-01-2017, Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện hoặc ra quyết định đình chỉ giải
quyết vụ án và trả lại đơn khởi kiện vì lý do "thời hiệu khởi kiện đã hết"
nhưng theo quy định tại khoản 1 Điều 623, điểm d khoản 1 Điều 688 Bộ luật dân sự
năm 2015 thời hiệu khởi kiện vụ án đó vẫn còn, thì người khởi kiện có quyền nộp
đơn khởi kiện lại vụ án theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 688 Bộ luật dân sự
năm 2015 và điểm d khoản 3 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Đối với những vụ án dân sự tranh chấp
về thừa kế tài sản mà trước ngày 01-01-2017 đã được Tòa án giải quyết bằng bản
án, quyết định (trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự vì thời hiệu khởi
kiện đã hết) đã có hiệu lực pháp luật thì theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều
192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, người khởi kiện không có quyền nộp đơn khởi
kiện lại vụ án đó;
d.2.
Đối với những vụ án dân sự chia tài sản chung là di sản thừa kế đã hết thời hạn
10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế mà trước ngày 01-01-2017 Tòa án đã ra quyết định
đình chỉ giải quyết vụ án và trả lại đơn khởi kiện vì chưa đủ điều kiện khởi kiện
chia tài sản chung, nhưng theo quy định tại khoản 1 Điều 623, điểm d khoản 1 Điều
688 Bộ luật dân sự năm 2015 thời hiệu khởi kiện vụ án chia thừa kế đối với di sản
thừa kế đó vẫn còn, thì người khởi kiện có quyền nộp đơn khởi kiện yêu cầu chia
di sản thừa kế theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 688 và điểm d khoản 3 Điều
192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Tòa án xem xét thụ lý, giải quyết theo
thủ tục chung.
Đối
với những vụ án dân sự chia tài sản chung là di sản thừa kế đã hết thời hạn 10
năm kể từ thời điểm mở thừa kế mà trước ngày 01-01-2017 đã được Tòa án giải quyết
bằng bản án, quyết định (trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự vì thời
hiệu khởi kiện đã hết) đã có hiệu lực pháp luật thì theo quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, người khởi kiện không có quyền
nộp đơn khởi kiện lại vụ án đó”.
Theo
quy định trên, khi yêu cầu ly hôn đương sự đã rút đơn ly hôn vì bất kỳ lý
do gì thì vẫn có quyền nộp lại lần 2 theo quy định của pháp luật.
3.
Tại sao đương sự đã rút đơn ly hôn mà vẫn có quyền nộp lại lần 2
- Để
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hai bên đương sự. Bởi vì cuộc sống hôn nhân
và gia đình diễn biến rất phức tạp, họ không thể chung sống cùng nhau nữa thì
không thể ép buộc và tước đi quyền của họ.
- Tôn
trọng quyền thỏa thuận và tự định đoạt của các đương sự.
Như vậy, bạn hoàn toàn yên tâm về trường hợp nộp đơn
ly hôn lần thứ 2. Tuy nhiên, ai cũng luôn mong muốn có cuộc sống hôn nhân bền vững
và hạnh phúc. Luật Hồng Thái chúc bạn luôn tìm được giải pháp đúng đắn trong cuộc
sống.
Hải Ngân
Nếu bạn
đọc có vướng mắc vui lòng liên hệ 0976933335 - 0982033335 để được hỗ
trợ nhanh nhất. Hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com.
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà
Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ
tư vấn của chúng tôi:
- Dịch
vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0976.933.335
- Dịch
vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch
vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0976.933.335
- Dịch
vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0976.933.335
- Dịch
vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0982.033.335
- Dịch
vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0976.933.335