Thừa kế di sản chính là sự dịch chuyển tài sản và quyền sở hữu tài sản của cá nhân người đã chết cho cá nhân, tổ chức có quyền hưởng thừa kế; người thừa kế trở thành chủ sở hữu mới của tài sản được hưởng theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Thừa kế theo di chúc là sự chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người khác còn sống theo ý chí và mong muốn của người đó trước khi chết được thể hiện trong di chúc. Nhưng trong thực tế, không phải ai cũng thực hiện được và muốn thực hiện điều đó. Hoặc là người chết không để lại di chúc; hoặc không thể viết di chúc do tai nạn, đột tử; hoặc có di chúc để lại nhưng di chúc đó không có hiệu lực pháp luật,… thì quá trình dịch chuyển tài sản tiến hành theo quy định của pháp luật. Quá trình dịch chuyển này được gọi là thừa kế theo pháp luật.
Điều 674 BLDS 2005 định nghĩa: “Thừa kế theo pháp luật là thừa kế
theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.”
Cá nhân có quyền sở hữu với tài sản của mình, sau khi chết, số tài
sản được chia đều cho những người thừa kế. Người được thừa kế theo pháp luật là
những người có quan hệ huyết thống, quan hệ hôn nhân, quan hệ nuôi dưỡng. Mọi
người bình đẳng trong việc hưởng di sản thừa kế của người chết, thực hiện nghĩa
vụ mà người chết chưa thực hiện trong phạm vi tài sản nhận.
Như vậy, trong trường hợp thừa kế theo pháp luật thì pháp luật trực
tiếp quyết định những người có quyền hưởng thừa kế, phân định di sản cho những
người thừa kế cùng hàng và các trình tự khác trong quá trình dịch chuyển di sản.
Về các trường hợp thừa kế theo pháp luật, Điều
675 BLDS 2005 đã quy định:
1,
Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:
·
Không có di chúc
·
Di chúc không hợp pháp
·
Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời
điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc
không còn vào thời điểm mở thừa kế
·
Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không
có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản.
2, Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối
với những phần di sản sau đây:
·
Phần di
sản không được định đoạt trong di chúc
·
Phần di
sản có liên quan đến phần di chúc không có hiệu lực pháp luật
·
Phần di
sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng
di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di
chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc nhưng không
còn vào thời điểm mở thừa kế.
Từ quy định trên, ta có thể chia làm 6 trường
hợp sau đây:
+ Trường hợp
1: Thừa kế theo pháp
luật được áp dụng trong trường hợp không có di chúc.
Những
trường hợp sau đây được coi là không có di chúc :
·
Người
có tài sản chết mà không lập di chúc hoặc có lập nhưng chính họ đã tiêu hủy
(xé, đốt…) hoặc tuyên bố hủy bỏ di chúc đã lập.
·
Người
chết có để lại di chúc nhưng kể thời điểm mở thừa kế di chúc đã bị thất lạc hoặc
đã bị hư hại đến mức không thể hiện đầy đủ ý chí của người lập di chúc đó và
cũng không thể chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc (Điều
666 BLDS 2005)
·
Nội
dung di chúc không rõ ràng, gây ra nhiều cách hiểu khác nhau mà người công bố
di chúc và những người thừa kế không nhất chí về cách hiểu nội dung di chúc (Điều
673 BLDS 2005)
+ Trường hợp 2: Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp có di chúc nhưng di
chúc không hợp pháp.
Di chúc không hợp pháp là những di chúc không đáp ứng
được đầy đủ các điều kiện theo quy định của Điều 652 và những điều kiện chung của
một giao dịch dân sự theo Điều 122 BLDS 2005.
Di chúc không hợp pháp sẽ không có hiệu lực pháp luật
nên sẽ không làm phát sinh quan hệ thừa kế theo di chúc. Tùy theo phạm vi vi phạm
của di chúc để xác định di chúc đó vô hiệu một phần hay vô hiệu toàn bộ.
·
Di chúc
được coi là vô hiệu toàn bộ nếu di chúc đó do người không minh mẫn, sáng suốt lập
ra, di chúc không phải là ý nguyện đích thực của người lập (do sự lừa dối, bị
cưỡng ép,…), di chúc do người đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi lập mà không có sự
đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, hoặc di chúc do người dưới 15 tuổi lập
ra. Ngoài ra di chúc cũng bị coi là vô hiệu toàn bộ nếu toàn bộ nội dung của nó
trái pháp luật, trái đạo đức xã hội. Trong những trường hợp này, toàn bộ di sản
của người lập di chúc sẽ được chia cho những người thừa kế theo pháp luật.
·
Di chúc
bị coi là vô hiệu một phần nếu nội dung của nó chỉ có một phần không hợp pháp
và phần không hợp pháp đó không ảnh hưởng đến hiệu lực của những phần còn lại.
Trường hợp này, phần di sản liên quan đến phần di chúc có hiệu lực sẽ được chia
theo di chúc. Chỉ áp dụng theo pháp luật đối với phần di sản liên quan đến phần
di chúc bị vô hiệu.
+ Trường hợp 3: Thừa kế theo pháp luật được áp dụng đối với
phần di sản không được định đoạt trong di chúc.
Trên thực tế có những trường hợp người lập di
chúc không định đoạt hết được tài sản của mình. Đối với di sản không được định
đoạt trong di chúc được giải quyết theo pháp luật tương tự như trường hợp không
có di chúc, trừ những người bị người lập di chúc chỉ rõ chỉ được hưởng phần di
sản theo di chúc hoặc bị truất quyền thừa kế theo di chúc.
+ Trường hợp 4: Trường hợp toàn bộ những người thừa kế đã chết
trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc, các cơ quan, tổ chức hưởng di
sản theo di chúc đều không có người thừa kế theo quy định của pháp luật.
Một người có thể vừa được hưởng di sản thừa kế
theo di chúc, vừa được hưởng thừa kế theo pháp luật nếu họ tồn tại vào thời điểm
mở thừa kế và toàn bộ di sản của người lập di chúc sẽ được dịch chuyển cho những
người thừa kế theo pháp luật.
·
Nếu
toàn bộ những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm với người
lập di chúc, các cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc đều không còn
tồn tại vào thời điểm mở thừa kế, thì toàn bộ di sản của người lập di chúc được
dịch chuyển toàn bộ cho những người thừa kế theo pháp luật của người đó.
·
Nếu chỉ
một hoặc một trong số người thừa kế chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người
lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc không còn tồn tại
vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di sản liên quan đến họ mới áp dụng thừa
kế theo pháp luật.
+ Trường hơp 5: Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp người thừa kế theo di
chúc không có quyền hưởng di sản thừa kế.
Những
người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản
là những người đáng lẽ được hưởng thừa kế theo di chúc nhưng lại thực hiện các
hành vi quy định tại Khoản 1 Điều 643 BLDS 2005.
·
Nếu
toàn bộ những người thừa kế theo di chúc đều không có quyền hưởng di sản thì áp
dụng thừa kế theo pháp luật đối với toàn bộ di sản mà người lập di chúc để lại.
·
Nếu chỉ
có một hoặc một số người thừa kế theo di chúc không có quyền hưởng di sản thì
chỉ áp dụng thừa kế theo pháp luật đối với phần di sản liên quan đến những người
thừa kế theo di chúc không có quyền hưởng di sản đó.
+ Trường hợp 6: Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp người thừa kế theo di
chúc từ chối quyền hưởng di sản thừa kế.
Người thừa kế có
quyền nhận hoặc từ chối hưởng di sản của người chết để lại. Phần di sản liên
quan đến người đã từ chối sẽ được áp dụng chia theo pháp luật cho những người
thừa kế khác.
Người từ chối hưởng di sản theo di
chúc vẫn có thể hưởng thừa kế theo pháp luật nhưng trong trường hợp họ từ chối
toàn bộ thì toàn bộ phần di sản này sẽ được chia theo pháp luật cho những người
thừa kế khác.
·
Nếu toàn bộ những người thừa kế theo di chúc đều từ
chối quyền hưởng di sản thì toàn bộ di sản của người chết để lại sẽ được áp dụng
chia theo pháp luật cho những người thừa kế khác.
·
Nếu chỉ một hoặc một số người thừa kế từ chối quyền
hưởng di sản thừa kế thì chỉ phần di sản liên quan đến người này được áp dụng
chia theo pháp luật cho những người thừa kế khác.
Nếu
việc từ chối nhận di sản đúng với quy định tại Điều 642 BLDS 2005 thì phần di sản
liên quan đến người từ chối nhận di sản sẽ được áp dụng thừa kế theo pháp luật.
Tuy nhiên, nếu người từ chối nhận di sản theo di chúc là người được nhận di sản
thừa kế theo pháp luật thì phần di sản đó sẽ được chia cho những người thừa kế
theo pháp luật còn lại của người để lại di sản.
Cách xác định thời điểm xét nâng bậc lương
Tháng 11/2011, bà Trần Thị Thu Giang (gianghlu89@…) được nhận vào Sở Công Thương làm việc theo chế độ hợp đồng, hưởng 75% lương bậc 1 hệ số 2,34. Tháng 12/2011, bà Giang thi và trúng tuyển công chức, đến tháng 5/2012, có quyết định tuyển dụng và đến tháng 11/2012, hết thời gian tập sự.
|
Phụ cấp thâm niên chỉ được tính khi có quyết định hết tập sự
Cô giáo Nguyễn Thị Lan Hương (Trường Tiểu học Lộc Thành, Bảo Lâm, Lâm Đồng) hỏi về cách tính hưởng phụ cấp thâm niên.
Hỏi: Tháng 9/1995 tôi được Phòng GD&ĐT huyện Bảo Lâm ra quyết định điều động về giảng dạy trực tiếp ở trường tiểu học, hưởng lương 1,57, mã ngạch 15114 có đóng BHXH.
Tháng 6/1998...
|
Hai người từng có mối quan hệ là bố dượng và con riêng của vợ có thể kết hôn với nhau được không?
Theo quy định tại điều 10 Luật hôn nhân gia đình năm 2000 thì việc kết hôn bị cấm trong những trường hợp sau:
|
Quy định về cầm cố tài sản
Cầm cố tài sản là việc một bên giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự (Điều 326 Bộ luật dân sự 2005). Cầm cố tài sản được quy định tại Bộ luật dân sự 2005 từ Điều 326 đến Điều 341, bao gồm các nội dung chính sau:
|
Những hợp đồng nào phải công chứng, chứng thực?
Theo quy định hiện hành của pháp luật, thì những hợp đồng dưới đây bắt buộc phải được cơ quan có thẩm quyền công chứng, chứng thực:
|
Án treo và điều kiện hưởng án treo
Án treo là một biện pháp chấp hành hình phạt tù và được quy định cụ thể tại Bộ luật hình sự 1999 được sửa đổi, bổ sung năm 2009 và Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP của HĐTP Tòa án nhân dân tối cao.
|
Chồng mắng chửi vợ có bị xử lý?
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Luật phòng chống bạo lực gia đình năm 2007 thì "Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm" là một hành vi bạo lực gia đình
|
Người chưa thành niên phạm tội có bị xử phạt tù chung thân, tử hình?
Theo quy định của Bộ luật hình sự thì "Không xử phạt tù chung thân hoặc tử hình đối với người chưa thành niên phạm tội"
|
Thủ tục thay đổi họ tên
|
Quy định về thế chấp tài sản
Quy định chung về thế chấp tài sản bao gồm các nội dung cơ bản về thế chấp, hình thức thế chấp, thời hạn thế chấp, quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp và bên nhận thế chấp, hủy bỏ và chấm dứt việc thế chấp tài sản và các nội dung khác liên quan bao gồm:
|