Thẻ tạm trú là loại giấy tờ do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao cấp cho người nước ngoài được phép cư trú có thời hạn tại Việt Nam và có giá trị thay thị thực. Vậy trình tự, thủ tục cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài là gì?
Căn cứ pháp lý:
- Luật Nhập cảnh, Xuất cảnh, Quá cảnh, Cư trú của người nước
ngoài tại Việt Nam 2014
- Thông tư 31/2015/TT-BCA hướng dẫn cấp thị thực, cấp thẻ tạm
trú cho người nước ngoài tại Việt Nam.
1. Các trường hợp người nước ngoài được cấp thẻ tạm trú
Điều 36 Luật Nhập cảnh, Xuất cảnh, Quá cảnh, Cư trú của người
nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định các trường hợp được cấp thể tạm trú và ký
hiệu thẻ tạm trú như sau:
“1. Người nước ngoài
là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ
chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam và vợ, chồng,
con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ được cấp thẻ tạm trú ký
hiệu NG3.
2. Người nước ngoài được
cấp thị thực có ký hiệu LV1, LV2, ĐT, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ, TT được xét cấp thẻ
tạm trú có ký hiệu tương tự ký hiệu thị thực.”
Theo đó:
- LV1 là người vào làm việc với các ban, cơ quan, đơn vị trực
thuộc trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam; Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Kiểm toán nhà nước, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; tỉnh ủy,
thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- LV2 là người vào làm việc với các tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
- ĐT là nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và luật sư nước ngoài
hành nghề tại Việt Nam
- NN1 là trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế,
tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
- NN2 là người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh của thương
nhân nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hóa, tổ chức chuyên
môn khác của nước ngoài tại Việt Nam.
- DH là người vào thực tập, học tập
- PV1 là phóng viên, báo chí thường trú tại Việt Nam.
- LĐ là người vào lao động
- DL là người vào
du lịch.
- TT là người người
nước ngoài là vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của người nước ngoài được cấp thị thực
ký hiệu LV1, LV2, ĐT, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ hoặc người nước ngoài là cha, mẹ, vợ,
chồng, con của công dân Việt Nam
Tư vấn pháp luật miễn phí 1900.6248 (Nguồn: Internet)
2. Hồ sơ đề nghị
cấp thẻ tạm trú
Căn cứ Điều 37 Luật Nhập cảnh, Xuất cảnh, Quá cảnh, Cư trú của người nước ngoài tại Việt
Nam 2014, Điều 4 Thông tư 31/2015/TT-BCA, hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú bao gồm:
a) Văn bản đề nghị
của cơ quan, tổ chức (Mẫu NA6 và NA8) ; cá nhân (Mẫu NA7 và NA8) làm thủ tục
mời, bảo lãnh theo mẫu do Bộ Công an ban hành tại Thông tư số 04/2015/TT-BCA
b) Tờ khai đề nghị
cấp thẻ tạm trú có dán ảnh;
c) Hộ chiếu;
d) Giấy tờ chứng
minh thuộc đối tượng được cấp thẻ tạm trú.
3. Giải quyết cấp
thẻ tạm trú như sau :
- Cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền của nước ngoài tại
Việt Nam gửi hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú ký hiệu NG3 tại cơ quan có thẩm quyền
của Bộ Ngoại giao;
- Cơ quan, tổ chức,
cá nhân mời, bảo lãnh trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước
ngoài thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật Nhập cảnh, Xuất cảnh, Quá cảnh, Cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 tại cơ quan quản
lý xuất nhập cảnh nơi cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh đặt trụ sở hoặc nơi cá
nhân mời, bảo lãnh cư trú;
Thời gian giải
quyết : Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Quản
lý xuất nhập cảnh hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương xem xét cấp thẻ tạm trú.
4. Thời hạn của
thẻ tạm trú
Thời hạn của thẻ
tạm trú được cấp phù hợp với mục đích nhập cảnh và đề nghị của cơ quan, tổ chức,
cá nhân. Thẻ tạm trú có thời hạn từ 01 năm đến 05 năm nhưng ngắn hơn thời hạn của
hộ chiếu ít nhất 30 ngày. Cụ thể :
- Thẻ tạm trú có
ký hiệu NG3, LV1, LV2, ĐT và DH có thời hạn không quá 05 năm.
- Thẻ tạm trú có
ký hiệu NN1, NN2, TT có thời hạn không quá 03 năm.
- Thẻ tạm trú có
ký hiệu LĐ và PV1 có thời hạn không quá 02 năm.
Thẻ tạm trú hết hạn
được xem xét cấp thẻ mới.
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
TRÂN TRỌNG!
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Phạm Vân.
Chơi bóng cười thì có vi phạm không? Thực tế hiện nay khi dạo lên phố ta gặp rất nhiều quán cafe cho khách đến quán sử dụng bóng cười... |
Mức phạt khi dùng chứng minh thư quá hạn Chắc hẳn nhiều người không biết thời hạn sử dụng của Chứng minh nhân dân (CMND) là bao lâu và khi sử... |
Người đang bị tạm giam có được sử dụng điện thoại không? Nếu có thì được sử dụng khi nào? Ngày nay, để đảm bảo các quyền cơ bản của công dân đối với những người đang bị tạm giam, pháp luật... |