Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân nhưng có phải bắt buộc tất cả đều phải đưng tên chung hay không ?
1. Cơ sở pháp lý:
– Luật Đất đai 2013;
– Luật Hôn nhân và gia đình 2014
– Nghị định 126/2014/NĐ-CP
2. Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, Theo quy định của Luật Đất đai:
Điều 98, Luật Đất đai 2013 quy định về Nguyên tắc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy
định như sau:
Quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên của vợ và của
chồng.
“Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên
vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi
tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã
cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi
cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.”
– Luật
Đất đai 2013
Dịch vụ tư vấn pháp luật miễn phí 19006248
Thứ hai, Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình:
Luật hôn nhân và gia đình quy định về vấn đề này như sau: Trong
trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải
đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy
chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng
có thỏa thuận khác.
“Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản
chung
1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà
pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận
quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ
trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng
nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên
quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này, nếu
có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết tho quy định tại khoản 3 Điều
33 của Luật này”
– Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Đồng thời, Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cũng quy định vấn đề
này như sau:
“Điều 12. Đăng ký tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng phải đăng ký theo quy định tại
Điều 34 của Luật Hôn nhân và gia đình bao gồm quyền sử dụng đất, những tài sản
khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu.
2. Đối với sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một
bên vợ hoặc chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi
giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng.
3. Trong trường hợp tài sản chung được chia trong thời kỳ hôn
nhân mà trong giấy chứng nhận quyền sở hữ, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
ghi tên cả vợ và chồng thì bên được chia phần tài sản bằng hiện vật có quyền
yêu cầu cơ quan đăng ký tài sản cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất trên cơ sở văn bản thỏa thuận của vợ chồng hoặc
quyết định của Tòa án về chia tài sản chung.”
– Nghị định 126/2014/NĐ-CP
Kết luận :
Như vậy: Đối với trường hợp đất đai của vợ chồng có được do mua
bán trong thời kỳ hôn nhân (tài sản chung của vợ chồng) thì khi đăng ký giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất phải có họ tên của vợ chồng trên giấy chứng nhận trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, tuy nhiên để tránh những tranh chấp có thể xảy ra thì tài sản chung
nên lựa chọn đứng tên cả hai vợ chồng sẽ là căn cứ cơ sở để giải quyết khi có
tranh chấp xảy ra.
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
TRÂN TRỌNG!
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Lê Trung
Có được kết hôn ngay sau khi vừa mới xong thủ tục ly hôn không? Có được kết hôn ngay sau khi vừa mới xong thủ tục ly hôn không?Luật Hôn nhân và gia đình quy định về... |
Chồng muốn nhận con riêng có cần hỏi ý kiến của vợ? Trong thực tế phát sinh rất nhiều tình huống người chồng có con ngoài giá thú (con riêng) và mong... |
Phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân Những vướng mắc về việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân để phục vụ yêu cầu kinh doanh của... |