Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH quốc tế Hồng Thái và đồng nghiệp. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:
I. Cơ sở pháp lý:
- Luật đất đai 2013.
- Nghị định 43/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật đất đai 2013.
- Nghị định 47/2014/NĐ-CP bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Luật trưng mua, trưng dụng tài sản 2008.
II. Nội dung phân tích
Công ty luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp ( Luật sư tư vấn pháp luật đất đai qua điện thoại, gọi 19006248 ) phân tích những điểm khác nhau giữa thu hồi đất và trưng dụng đất như sau:
1. Thu hồi đất là việc bằng một quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai, chấm dứt quyền và lợi ích của các chủ thể đang sử dụng đất nhằm phục vụ lợi ích của nhà nước, xã hội hoặc để xử lý hành vi vi phạm pháp luật đất đai.
- Mục đích:
+ Thu hồi đất theo nhu cầu của Nhà nước ( bảo đảm an ninh, quốc phòng; phát triển kinh tế, xã hội...)
+ Thu hồi đương nhiên ( do hết thời hạn sử dụng đất, do chủ sở hữu tự nguyện trả đất. do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người... )
+ Do vi phạm pháp luật về đất đai ( sử dụng đất trái pháp luật, lấn chiếm đất, ...)
- Cách thức thực hiện: Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hành chính bằng văn bản.
- Thời gian có hiệu lực: Được ghi trong quyết định
2. Trưng dụng đất là việc đất do nhà nước trực tiếp sử dụng, phạm vi thu hồi hẹp và có tính tạm thời phục vụ cho mục đích nào đó.
- Mục đích: Trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.
- Cách thức thực hiện: Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hành chính bằng văn bản ( hoặc lời nói trong trường hợp khẩn cấp nhưng phải viết giấy xác nhận việc quyết định )
- Cơ quan có thẩm quyền: Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất, quyết định gia hạn trưng dụng đất.
+ Người có thẩm quyền trưng dụng đất không được phân cấp thẩm quyền cho người khác.
- Thời gian thực hiện: Quyết định trưng dụng đất có hiệu lực thi hành kể từ thời điểm ban hành.
- Thời hạn: Thời hạn trưng dụng đất là không quá 30 ngày kể từ khi quyết định trưng dụng có hiệu lực thi hành. Trường hợp trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp thì thời hạn trưng dụng được tính từ ngày ra quyết định đến không quá 30 ngày kể từ ngày bãi bỏ tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Trường hợp hết thời hạn trưng dụng đất mà mục đích của việc trưng dụng chưa hoàn thành thì được gia hạn nhưng không quá 30 ngày. Quyết định gia hạn trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản và gửi cho người có đất trưng dụng trước khi kết thúc thời hạn trưng dụng.
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP TRÂN TRỌNG!
Luật sư tư vấn Luật Đất đai, gọi: 19006248
Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail:luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính:
LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân)
Trân trọng!