Câu hỏi: Chị gái mình là người Việt, đăng ký kết hôn với chồng
là người quốc tịch nước ngoài. Hiện tại hai vợ chồng chị mình có mua đất ở khu
dân cư tại Việt Nam, liệu chồng chị mình có được đứng tên trên giấy tờ nhà đất
hay không, hay chỉ có chị mình đứng tên thôi?
Chào bạn, đối với trường hợp của bạn thì áp dụng các quy định
tại các Điều 159, Khoản 3 Điều 160 và Điểm c Khoản 2 Điều 161 Luật Nhà ở 2014:
“Điều 159. Đối tượng được sở hữu nhà ở và hình thức sở hữu nhà ở tại Việt
Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Đối tượng tổ
chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
a) Tổ chức, cá
nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của
Luật này và pháp luật có liên quan;
b) Doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước
ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại
Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);
c) Cá nhân nước
ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
2. Tổ chức, cá
nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:
a) Đầu tư xây dựng
nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên
quan;
b) Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn
hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo
đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.
Điều 160. Điều kiện tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu
nhà ở tại Việt Nam
3. Đối với cá nhân nước
ngoài quy định tại điểm c khoản 1 Điều 159 của Luật này thì phải được phép nhập
cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại
giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.
Tổng đài tư vấn: 19006248 (24/7)
Điều 161. Quyền của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân
nước ngoài
2.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 159 của
Luật này có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam nhưng phải
tuân thủ các quy định sau đây:
c) Đối với cá nhân nước ngoài thì được sở hữu nhà ở
theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho nhận
thừa kế nhà ở nhưng tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
và có thể được gia hạn thêm theo quy định của Chính phủ nếu có nhu cầu; thời hạn
sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận.
Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân
Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được sở hữu
nhà ở ổn định, lâu dài và có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt
Nam;”
Như vậy, đối với trường hợp của bạn thì pháp luật Việt Nam không
cho phép người nước ngoài ở đây là chồng bạn được đứng tên trên giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất mà chỉ có quyền sử dụng đất như công dân Việt Nam trên cơ sở
đã được quy định tại các Điều 159 , Điều 160 và Điều 161 Luật nhà ở 2014.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com.
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
D.K
Có được bán đất khi thiếu chữ ký của chồng?
Việc mua bán nhà đất là chuyện hết sức quan trọng cần phải có sự thỏa thuận của cả 2 bên. Đã có rất...