Pháp luật về cư trú thì có quy định về vấn đề xóa đăng ký thường trú. Vậy các trường hợp xóa đăng ký thường trú là gì ? Các thủ tục để xóa đăng ký thường trú như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ đề cập đến một số quy định về vấn đề về xóa đăng ký thường trú:
Các bài viết liên quan:
Thủ tục chuyển hộ khẩu cho vợ về nhà chồng?
Ly hôn không có sổ hộ khẩu thì phải làm như thế nào?
Muốn xóa tên cháu khỏi sổ hộ khẩu gia đình làm như thế nào?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi
trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài, gọi số:
1900.6248
Xóa đăng ký thường trú là việc cơ
quan có thẩm quyền đăng ký thường trú xóa tên người đã đăng ký thường trú trong
hộ khẩu và trong sổ đăng ký thường trú.
1. Các trường hợp xóa đăng ký thường trú
Khoản 1 Điều
22 Luật cư trú 2006, sửa đổi bổ sung năm 2013 quy định xóa đăng ký thường trú
trong trường hợp sau:
- Chết, bị Tòa án tuyên bố là mất
tích hoặc đã chết;
- Được tuyển dụng vào Quân đội
nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại;
- Đã có quyết định hủy đăng ký
thường trú quy định tại Điều 37 của Luật cư trú .

Tư vấn pháp luật miễn phí 1900.6248 (Nguồn: Internet)
Theo đó, trường
hợp cơ quan, người có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký thường trú, tạm trú
không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng và điều kiện theo quy định của Luật
này thì thủ trưởng cơ quan quản lý cư trú cấp trên trực tiếp có trách nhiệm hủy
bỏ việc đăng ký đó. Căn cứ quyết định của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan đã
đăng ký thường trú, tạm trú có trách nhiệm thực hiện việc xóa đăng ký thường
trú, tạm trú; cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú, tạm trú trước đó phải
đăng ký lại.
- Ra nước ngoài để định cư;
- Đã đăng ký thường trú ở nơi cư
trú mới; trong trường hợp này, cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho
công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy
chuyển hộ khẩu để xóa đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi
trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài, gọi số:
1900.6248
2. Trình tự thủ tục thực hiện xóa đăng ký thường trú
* Cơ sở pháp lý: Điều
11 Thông tư 35/2014/TT-BCA và Nghị định 31/2014/ NĐ-CP
* Thủ tục thực hiện xóa đăng ký
thường trú trong các trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 21 Luật
cư trú 2006, sửa đổi bổ sung năm 2013:
“ Điều 22. Xoá đăng ký thường trú
1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xoá đăng ký thường
trú:
a) Chết, bị Toà án tuyên bố là mất tích hoặc đã chết;
b) Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung
trong doanh trại;
c) Đã có quyết định huỷ đăng ký thường trú quy định tại Điều 37 của Luật
này;
d) Ra nước ngoài để định cư;”
- Thời gian xóa đăng ký thường
trú: trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày có người thuộc diện xóa đăng
ký thường trú thì đại diện hộ gia đình có trách nhiệm đến làm thủ tục xóa đăng ký
thường trú.
- Hồ sơ bao gồm:
+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân
khẩu;
+ Sổ hộ khẩu;
+ Giấy tờ chứng minh thuộc một
trong các trường hợp xóa đăng ký thường trú.
- Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ thì cơ quan đăng ký thường trú phải xóa
tên công dân trong sổ đăng ký thường trú và trong sổ hộ khẩu;
+ Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm
việc, kể từ ngày xóa đăng ký thường trú, Công an huyện, quận, thị xã thuộc
thành phố trực thuộc Trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh điều chỉnh hồ sơ
đăng ký thường trú trong tàng thư hồ sơ hộ khẩu, thông báo cho tàng thư căn cước
công dân và Công an phường, xã, thị trấn nơi có người bị xóa đăng ký thường
trú;
+ Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm
việc, kể từ ngày xóa đăng ký thường trú, Công an xã, thị trấn thuộc huyện thuộc
tỉnh có trách nhiệm thông báo Công an huyện. Sau khi điều chỉnh hồ sơ trong
tàng thư hồ sơ hộ khẩu, Công an huyện có trách nhiệm thông báo cho tàng thư căn
cước công dân.
*Thủ tục xóa tên đối với các trường
hợp thuộc điểm đ khoản 1 Điều 22 Luật Cư trú
“Điều 22. Xoá đăng ký thường trú
1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xoá đăng ký thường
trú:
...
đ) Đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới; trong trường hợp này, cơ
quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách
nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xoá đăng ký thường
trú ở nơi cư trú cũ.”
- Đối với các xã, thị trấn thuộc
huyện thuộc tỉnh
+ Trong thời hạn 05 (năm) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo đã đăng ký thường trú của cơ quan đăng
ký cư trú nơi công dân chuyển đến, phải thông báo cho người bị xóa đăng ký thường
trú hoặc đại diện hộ gia đình mang sổ hộ khẩu đến làm thủ tục xóa tên trong sổ
đăng ký thường trú, xóa tên trong sổ hộ khẩu (đối với trường hợp không chuyển cả
hộ), thông báo việc đã xóa đăng ký thường trú cho Công an huyện;
+ Trong thời hạn 05 (năm) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo việc xóa đăng ký thường trú của Công
an xã, thị trấn; Công an huyện phải chuyển hồ sơ đăng ký thường trú cho Công an
cùng cấp nơi công dân chuyển đến và thông báo cho tàng thư căn cước công dân;
- Đối với các huyện, quận, thị xã
thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh
Trong thời hạn
10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo đã đăng ký thường trú của
cơ quan đăng ký cư trú nơi công dân chuyển đến, phải thông báo cho người bị xóa
đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình mang sổ hộ khẩu đến làm thủ tục
xóa tên trong sổ đăng ký thường trú, xóa tên trong sổ hộ khẩu (đối với trường hợp
không chuyển cả hộ), thông báo việc đã xóa đăng ký thường trú cho tàng thư căn
cước công dân và Công an xã, phường, thị trấn; đồng thời, phải chuyển hồ sơ
đăng ký thường trú cho Công an cùng cấp nơi công dân chuyển đến.
3. Nếu có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú mà đại diện hộ gia
đình không làm thủ tục xóa đăng ký thường trú thì giải quyết như thế nào ?
Khoản 4 Điều
11Thông tư 35/2014/TT-BCA và Nghị định 31/2014/ NĐ-CP, quy định:
- Quá thời hạn 60 (sáu mươi)
ngày, kể từ ngày có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú mà đại diện hộ gia
đình không làm thủ tục xóa đăng ký thường trú theo quy định thì Công an xã, phường,
thị trấn nơi có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú lập biên bản, yêu cầu hộ
gia đình làm thủ tục xóa đăng ký thường trú.
- Sau thời hạn 30 (ba mươi) ngày,
kể từ ngày lập biên bản, nếu đại diện hộ gia đình không làm thủ tục xóa đăng ký
thường trú thì Công an xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh, Công an thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, Công an quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc
Trung ương tiến hành xóa đăng ký thường trú.
Trên đây là toàn bộ nội
dung tư vấn về vấn đề của bạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp
lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng
đài điện thoại số 1900.6248 để được giải đáp.