Thực tế chúng ta thường thấy việc tặng cho quyền sử dụng đất diễn ra giữa cá nhân trong cùng một gia đình như ông bà tặng cho cháu, bố mẹ tặng cho con, anh chị em tặng cho nhau, hoặc bạn bè tặng cho nhau. Vậy trường hợp này phái nộp thuế không?
Các bài viết liên quan:
Tặng cho quyền sử dụng đất trong trường hợp nào?
Tặng cho quyền sử dụng đất thì có mất phí gì?
Chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất đang thế chấp tại Ngân hàng?
Chồng tặng cho đất mà vợ không đồng ý, được không?
Khi
thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất, người nhận tăng cho có nghĩa vụ nộp
thuế thu nhập cá nhân cho việc tặng cho bất động sản theo quy định tại khoản 10
Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi bổ sung năm 2012( Luật thuế
TNCN). Cụ thể:
“Điều
3. Thu nhập chịu thuế
Thu
nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được
miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:
...10.
Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế,
cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký
sử dụng.”
Và người nhận tặng cho
quyền sử dụng đất khi đăng ký quyền sử dụng đất có nghĩa vụ nộp lệ phí trước bạ
theo Điều 3 Nghị định 140/2016/NĐ-CP như sau:
“Điều 3. Người nộp lệ phí trước bạ
Tổ
chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều
2 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí
trước bạ theo quy định tại Điều 9 Nghị định này”
Tuy nhiên, nếu việc tặng
cho bất động sản được thực hiện giữa những đối tượng sau thì người nhận tặng
cho được miễn thuế thu nhập cá nhân theo Điều 4 Luật thuế TNCN và miễn lệ phí
trước bạ theo Điều 5 Thông tư 301/2016/TT- BTC. Cụ thể:
“Điều
4. Thu nhập được miễn thuế
...4.
Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ
đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với
cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.”
“Điều
5. Miễn lệ phí trước bạ
…10.
Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với
con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ,
mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu
ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.”
Như
vậy, trường hợp tặng cho anh trai ruột diện tích đất 100m2 thuộc sở
hữu riêng của bạn thì người đó được miễn thuế thu nhập cá nhân khi được nhận tặng
cho quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ đối với toàn bộ giá trị quyền sử dụng
đất của thửa đất này do việc tặng cho được thực hiện giữa anh, em ruột với
nhau.
Tư vấn pháp luật đất đai miễn phí 1900.6248 (Nguồn: Internet)
Ngoài
các loại thuế được miễn nêu trên, người nhận tặng cho quyền sử dụng đất bắt buộc
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính một số loại phí sang tên như phí địa chính,
phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận… Mức thu các loại phí này do Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh nơi có bất động sản quyết định, và được ban hành theo Quyết định
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có bất động sản. Do vậy, cần tham khảo thêm
các văn bản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành để xác định các loại phí phải
nộp.
Như vậy, trình tự- thủ
tục tặng cho quyền sử dụng đất được thực hiện theo Điều 79 Nghị định
43/2014/NĐ-CP như sau:
Bước
01: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của
người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Căn
cứ khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 7
Thông tư 33/2017/TT-BTNMT thì bạn cần chuẩn bị hồ sơ gồm những giấy tờ sau:
-
Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn
liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
-
Hợp đồng tặng cho đã được soạn thảo và
công chứng hoặc chứng thực (Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 167 Luật đất
đai 2013);
-
Bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất của ông bà;
Nơi
nộp hồ sơ: Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Văn phòng đăng ký đất
đai quận/huyện (theo khoản 2 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP)
Bước
2: Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ
sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công
việc sau đây:
– Gửi thông tin địa
chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với
trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
– Xác nhận nội dung biến
động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp phải cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;
– Chỉnh lý, cập nhật biến
động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người
sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ
sơ tại cấp xã.
Thời
hạn giải quyết hồ sơ: Căn cứ điểm i khoản 2, khoản 4 Điều 61
Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 40 Điều 2 Nghị định
01/2017/NĐ-CP thì thời gian thực hiện tặng cho quyền sử dụng đất là không quá
10 ngày tính từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, thời gian này không bao gồm thời
gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử
lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu
giám định.
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
TRÂN TRỌNG!
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Phạm Vân
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hình sự qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Đất đai qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Hôn nhân và gia đình trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Doanh nghiệp trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Sở hữu trí tuệ trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dich vụ tư vấn pháp luật Thuế trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hành chính trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
Trân trọng cảm ơn!
Bạn cũng có thể tham khảo các bài viết khác có nội dung liên quan:
Tặng cho quyền sử dụng đất trong trường hợp nào?' ( 12:31 | 27/03/2019 ) Tặng cho quyền sử dụng đất thường được hiểu diễn ra giữa những người thân trong gia đình: bố mẹ tặng... |
Tặng cho quyền sử dụng đất thì có mất phí gì?' ( 12:22 | 27/03/2019 ) Thực tế chúng ta thường thấy việc tặng cho quyền sử dụng đất diễn ra giữa cá nhân trong cùng một gia... |
Chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất đang thế chấp tại Ngân hàng?' ( 06:02 | 25/03/2019 ) Câu hỏi tư vấn: Đang thế chấp quyền sử dụng đất tại ngân hàng và chưa tiến hành giải chấp thì có... |
Chồng tặng cho đất mà vợ không đồng ý, được không?' ( 09:49 | 14/02/2019 ) Hai vợ chồng cùng sở hữu chung một mảnh đất nhưng sau đó chồng ký giấy đồng ý tặng cho người thân... |