Theo quy định tại Điều 20 Nghị định 45/2014/NĐ-CP về
tiền sử dụng đất quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai như
sau:
Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (công nhận quyền sử dụng đất) cho hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà
không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, Điều
18 của Nghị định này và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 101 của
Luật Đất đai, Điều 23 của Nghị định này được thực hiện theo quy định:
Thứ
nhất, Hộ gia đình,
cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng
10 năm 1993; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh
chấp sử dụng đất; việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy
hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi chung là quy hoạch)
hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê
duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch thì được công nhận
quyền sử dụng đất:
tư vấn pháp luật 1900.6248
- Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ
hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở quy định tại Khoản 4 Điều 103 của Luật đất
đai 2013 (sau đây gọi là hạn mức công nhận đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất
được công nhận là đất ở.
Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn
hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức
công nhận đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục
vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo
diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;
- Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất,
thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông
nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình
đó; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử
dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;
- Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng
để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn
hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận theo quy định tại Điểm
a Khoản này; phần diện tích còn lại đã xây dựng công trình sản xuất, thương mại,
dịch vụ phi nông nghiệp thì được công nhận theo quy định tại Điểm b Khoản này;
- Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được
xác định theo quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì được xác định là đất
nông nghiệp và được công nhận theo quy định tại Khoản 5 Điều này.
Thứ
hai, Hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ
ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; nay được Ủy ban
nhân dân cấp xã xác nhận là không có tranh chấp sử dụng đất; phù hợp với quy hoạch
hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng từ trước thời điểm phê
duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch; chưa có thông báo
hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp
phải thu hồi thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:
- Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ
hơn hoặc bằng hạn mức giao đất ở quy định tại Khoản 2 Điều 143 và Khoản 4 Điều
144 của Luật Đất đai (sau đây gọi là hạn mức giao đất ở) thì toàn bộ diện tích
thửa đất được công nhận là đất ở.
Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn
hơn hạn mức giao đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất
ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn
hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã
xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;
- Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất,
thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông
nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;
tư vấn pháp luật 1900.6248
- Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng
để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn
hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở, đất cơ sở sản xuất phi nông
nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này;
- Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được
xác định theo quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì được xác định là đất
nông nghiệp và được công nhận theo quy định tại Khoản 5 Điều này....”
Theo đó, căn cứ vào quy định tại điều này và như thông
tin bạn cung cấp thì bạn có thể được cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất được. Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm các bước:
Bước 1: Bạn nộp hồ sơ đến UBND cấp tỉnh, Hồ sơ gồm:
- CMTND
- Biên bản giao đất ngày 19/05/1993
- Giấy mua bán đất
- Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Theo
mẫu 04a/ĐK)
Bước 2: Nhận thông báo từ cơ quan nhà nước về thu tiền sử dụng
đất
Bước 3: Nộp tiền sử dụng đất
Lệ phí được quy định tại Điều 4 nghị định
45/2014/NĐ-CP và Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều luật đất
đai. Thường thì sau khi khai thuế họ sẽ thông báo lệ phí.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài, gọi số: 1900.6248
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
TRÂN TRỌNG!
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
thanhchung
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hình sự qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Đất đai qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Hôn nhân và gia đình trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Doanh nghiệp trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Sở hữu trí tuệ trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dich vụ tư vấn pháp luật Thuế trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hành chính trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
Trân trọng cảm ơn!
Bạn cũng có thể tham khảo các bài viết khác có nội dung liên quan:
Trình tự, thủ tục bán một phần diện tích đất? Câu hỏi tư vấn: Trong thửa đất có diện tích 100m2 (đất ở), tiến hành chuyển nhượng 40m2 cho người... |
Làm thế nào để chỉ chồng đứng tên sổ đỏ? Câu hỏi tư vấn: Chồng muốn dùng tiền riêng để mua đất và muốn sổ đỏ đứng tên mình. Tuy nhiên, người... |
Việc mua bán đất ruộng phải được thực hiện như thế nào để đảm bảo cho giao dịch giữa hai bên? Để đảm bảo việc mua bán đất ruộng đúng theo quy định của pháp luật thì các bên giao dịch cần đảm bảo... |