Trong nhiều trường hợp, có bản sao chứng thực giấy tờ có giá trị trong 3-6 tháng hoặc một năm, nhưng có người lại bảo có giá trị vô thời hạn, vậy thực tế bảo sao chứng thực các loại giấy tờ có giá trị bao lâu?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trựctiếp qua tổng đài, gọi số: 1900.6248
Theo Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc,
chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao
dịch:
"Điều 3. Giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng
thực từ bản chính, chữ ký được chứng thực và hợp đồng, giao dịch được chứng thực
1. Bản sao được cấp từ
sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
2. Bản sao được chứng
thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản
chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
3. Chữ ký được chứng
thực theo quy định tại Nghị định này có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng
thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội
dung của giấy tờ, văn bản.
4. Hợp đồng, giao dịch
được chứng thực theo quy định của Nghị định này có giá trị chứng cứ chứng minh
về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi
dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng,
giao dịch."

Bản sao chứng thực có thời hạn bao lâu?
Theo Luật công chứng 2014 và Nghị định 23/2015/NĐ-CP nói trên
cũng như các quy định trước đó về công chứng, chứng thực (Luật Công chứng năm
2006, Nghị định số 79/2007/NĐ-CP về chứng thực) đều không quy định về thời hạn
có hiệu lực của bản sao được công chứng, chứng thực. Do vậy về nguyên tắc, bản
sao được công chứng, chứng thực có giá trị vô thời hạn.
Xét dưới góc độ thực tiễn, bản sao được công chứng, chứng thực
có thể chia thành hai loại:
- Bản sao “vô hạn”: Bản sao được chứng thực từ (bảng điểm,
bằng cử nhân, giấy phép lái xe mô tô…) có giá trị vô hạn, trừ trường hợp bản
chính đã bị thu hồi, hủy bỏ.
- Bản sao “hữu hạn”: Bản sao được chứng thực từ các loại giấy
tờ có xác định thời hạn như Giấy chứng minh nhân dân (15 năm), Phiếu lý lịch tư
pháp (6 tháng), Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (6 tháng)… thì bản sao chỉ có
giá trị sử dụng trong thời hạn bản gốc còn hạn sử dụng. Tuy nhiên, giá trị
chứng cứ của bản sao trong trường hợp này vẫn có bởi nó xác nhận các sự kiện
pháp lý đã xảy ra trong quá khứ. Chẳng hạn, thời điểm đó công dân có số chứng
minh nhân dân như trên bản sao, đương sự chưa kết hôn với ai…
Với những tài liệu thường có sự biến động, thay đổi trong quá trình sử dụng (như giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép
đầu tư, sổ hộ khẩu…), cán bộ thụ lý có quyền yêu cầu đương sự xuất trình bản chính (bản gốc) để đối chiếu chứ không có quyền yêu cầu đương sự nộp bản sao mới.