Theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy
định thì:
"Điều 29. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ
hơn diện tích tối thiểu
1. Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày văn bản quy định
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực
thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng
đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất."
Như vậy, dựa trên quy định của Điều luật trên, điều kiện để thửa đất có
diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được cấp Giấy chứng nhận quyến ử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ) đối với trường
hợp có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được quy định như sau:
- Thứ nhất, thửa đất đang sử dụng có diện nhỏ hơn diện tích tối thiểu
được hình thành từ trước ngày văn bản quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về
diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành;
- Thứ hai, thửa đất đang sử dụng có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu
có đủ điều kiện cấp sổ đỏ theo quy định tại Điều 99, Điều 100, Điều 101,
Điều 102 của Luật Đất đai năm 2013.
Trả lời: Trước hết, xét về diện tích tối thiểu:
Theo quy định tại Điều 1 của Quyết định số 58/2009/QĐ-UBND - Quyết định
của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội thì diện tích đất ở tối thiểu tại các
phường trên địa bàn thành phố là 30m2, Quyết định này có hiệu lực thi hành từ
ngày 09/04/2009.
Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248
Thứ hai, về điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai năm 2013 thì:
"Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định
tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01
tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân
dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông
thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy
hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất."
Như vậy, đối với trường hợp phần đất có diện tích diện tích tối thiểu,
nếu được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, được sử
dụng ổn định lâu dài, phù hợp với quy hoạch sử dụng của nhà nước thì được Cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo quy định tại Điều 21 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP thì căn cứ để xác định sử dụng đất ổn định như sau:
"Điều 21. Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định
1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích
chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời
điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây
gọi chung là Giấy chứng nhận).
2. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời
gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các
giấy tờ sau đây:
a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;
b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng
đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng
công trình gắn liền với đất;
c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành,
quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản
gắn liền với đất;
d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký
của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;
đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;
e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn
với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện,
nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;
g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được
Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;
h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về
mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;
i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời
kỳ;
k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã
tại thời điểm kê khai đăng ký.
3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy
định tại Khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng
đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm
nhất.
4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2
Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục
đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm
bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của
những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu
cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân
phố) nơi có đất."
Như vậy, sau khi xem xét các căn cứ trên, nếu được Ủy ban nhân dân cấp xã
xác nhận đối với phần đất nhỏ hơn tối thiểu sử dụng như trên là lâu dài, ổn
định và không có tranh chấp thì hoàn toàn được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. Theo đó, cần phải chuẩn bị một (01) bộ hồ sơ trong đó có:
- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu);
- Giấy xác nhận đất sử dụng ổn định, lâu dài, không có tranh chấp của Ủy
ban nhân dân xã nơi có đất;
- Bản photocopy
sổ hộ khẩu, giấy chứng minh nhân dân. Đối với người Việt Nam định cư ở nước
ngoài phải có bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng và đủ điều kiện được
sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở tại Việt Nam theo quy định tại Điều 66, 67 Nghị
định số 71/2010/NĐ-CP;
- Bản sao chứng thực giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có);
- Bản sao chứng thực giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo quy định
tại Quy định này (nếu có tài sản và có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu);
- Sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định
tại điểm d khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng);
- Văn bản ủy quyền nộp hồ sơ hoặc nhận Giấy chứng nhận (nếu có);
- Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về
đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có);
- Tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà, đất (theo mẫu);
- Đơn đề nghị được ghi nợ tiền sử dụng đất, ghi nợ lệ phí trước bạ (đối
với trường hợp chưa có khả năng tài chính để nộp tiền sử dụng đất, lệ phí trước
bạ).
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
TRÂN TRỌNG!
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
K.L
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hình sự qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Đất đai qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Hôn nhân và gia đình trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Doanh nghiệp trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Sở hữu trí tuệ trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dich vụ tư vấn pháp luật Thuế trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hành chính trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
Trân trọng cảm ơn!
Bạn cũng có thể tham khảo các bài viết khác có nội dung liên quan:
Những hình phạt cực nghiêm khắc ở nước ngoài đối với lái xe say rượu gây tai nạn Mặc dù các nước đều có khuyến cáo khi đã uống rượu bia thì không lái xe, nhưng mỗi quốc gia lại có... |
Xử lý ra sao vụ nạn nhân bị giật đồ, dùng ô tô truy bắt làm tên cướp tử vong? Mới đây, tại TP.HCM xảy ra một vụ cướp hết sức hi hữu khi mà trong quá trình truy đuổi, xe ô tô của... |
Nạn bạo lực học đường và những cái chết đau lòng Liên tiếp xảy ra các trường hợp bạo lực học đường nhiều học sinh bị bạn đánh nhập viện cấp cứu, thậm... |
HOPE – bộ phim ám ảnh về nạn ấu dâm Gần đây, liên tiếp xảy ra những vụ án về an ấu dâm. Theo đó, bộ phim về đề tài này lại dậy sóng mạng... |