Bài viết liên quan:
Thông tư
15/2014/TT-BCA có quy định tại các Điều 7;
Điều 8; Điều 9 và Điều 10 về đăng ký xe như sau:
“Điều 7. Hồ sơ đăng ký xe
Hồ
sơ đăng ký xe gồm:
1.
Giấy khai đăng ký xe.
2.
Giấy tờ của chủ xe.
3.
Giấy tờ của xe.
Điều
8. Giấy khai đăng ký xe
Chủ
xe có trách nhiệm kê khai đầy đủ các nội dung quy định trong giấy khai đăng ký
xe (theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này) ký, ghi rõ họ, tên và đóng
dấu (nếu là cơ quan, tổ chức).
Điều
9. Giấy tờ của chủ xe
1.
Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:
a)
Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng
ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký
thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
b)
Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng
minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ
Quốc phòng).
Trường
hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân
dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
Điều
10. Giấy tờ của xe
1.
Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:
a)
Quyết định bán, cho, tặng hoặc hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật.
c)
Hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính.
2.
Chứng từ lệ phí trước bạ xe
3.
Chứng từ nguồn gốc xe
a)
Xe nhập khẩu theo hợp đồng thương mại, xe miễn thuế, xe chuyên dùng có thuế
suất 0%, xe viện trợ dự án: Tờ khai nguồn gốc xe ô tô; xe gắn máy nhập khẩu
(theo mẫu của Bộ Tài chính).
b)
Xe nhập khẩu theo chế độ tạm nhập, tái xuất của các đối tượng được hưởng quyền
ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật hoặc theo Điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên; xe của chuyên gia nước ngoài thực hiện chương
trình dự án ODA ở Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mời về
nước làm việc: Giấy phép nhập khẩu xe của cơ quan Hải quan..”
.jpg)
Tổng đài tư vấn pháp luật 24/7 - 19006248
Căn cứ theo quy định của pháp luật nêu
trên, hồ sơ đăng ký xe phải có các giấy tờ sau:
- Giấy
khai đăng ký xe: Chủ xe có trách nhiệm kê khai đầy đủ các nội dung quy
định trong giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư
số 15/2014/TT-BCA).
- Giấy
tờ của chủ xe:
*
Trường hợp chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:
+ Chứng
minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng
ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký
thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu hoặc;
Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm
theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo
quy định của Bộ Quốc phòng). Trường hợp không có Giấy chứng
minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác
nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
* Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước
ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam, xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ
khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ
chiếu.
* Chủ xe là
người nước ngoài
+ Người nước ngoài làm việc trong các cơ
quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc
tế, xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá
trị sử dụng), nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.
+ Người nước ngoài làm việc, sinh sống ở
Việt Nam, xuất trình Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá
trị thay Hộ chiếu; Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú từ một năm trở lên và giấy phép
lao động theo quy định, nộp giấy giới thiệu của tổ chức, cơ quan Việt Nam có
thẩm quyền.
* Chủ xe là
cơ quan, tổ chức
+ Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam thì
xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe kèm theo giấy giới
thiệu của cơ quan, tổ chức.
+ Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao,
cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thì xuất
trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử
dụng) của người đến đăng ký xe; nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước
hoặc Sở Ngoại vụ.
+ Chủ xe là doanh nghiệp liên doanh hoặc
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài
trúng thầu tại Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ thì xuất trình Chứng minh
nhân dân của người đến đăng ký xe và nộp giấy giới thiệu; trường hợp tổ chức đó
không có giấy giới thiệu thì phải có giấy giới thiệu của cơ quan quản lý cấp
trên.
* Người được ủy quyền đến đăng ký xe phải
xuất trình Chứng minh nhân dân của mình; nộp giấy ủy quyền có chứng thực của Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác.
-
Giấy tờ của xe bao gồm:
+ Chứng
từ chuyển quyền sở hữu xe : Hợp đồng mua bán, cho, tặng hoặc hợp đồng mua
bán theo quy định của pháp luật hoặc hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài
chính;
+ Chứng
từ lệ phí trước bạ xe;
+ Chứng
từ nguồn gốc xe.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài, gọi số: 1900.6248
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
TRÂN TRỌNG!