1. Cơ sở pháp lý
2. Nội dung tư vấn:
Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch thì: “1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản
chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.”
Theo quy định hiện hành, có 2 trường hợp được cấp lại
giấy chứng nhận đăng ký kết hôn như sau:
Trường hợp 1: Mất bản chính
Giấy chứng nhận kết hôn nhưng sổ đăng kí kết hôn, sổ hộ tịch vẫn còn.
Trường hợp này chỉ có thể làm thủ tục
xin cấp lại bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Việc cấp bản sao trích lục hộ tịch được quy định tại Điều 63,
Điều 64 Luật Hộ tịch 2014 và Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 63. Cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ
tịch đã đăng ký
Cá nhân không phụ thuộc vào nơi cư trú có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý
Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình
đã được đăng ký.
Điều 64. Thủ tục cấp
bản sao trích lục hộ tịch
1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch trực tiếp hoặc thông qua
người đại diện gửi tờ khai theo mẫu quy định cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu
hộ tịch.
Trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị cấp bản sao trích lục
hộ tịch của cá nhân thì gửi văn bản yêu cầu nêu rõ lý do cho Cơ quan quản lý Cơ
sở dữ liệu hộ tịch.
1. Ngay sau khi nhận được yêu cầu, nếu đủ
điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ
tịch cho người yêu cầu.”;
“Điều 2. Quy định về xuất trình, nộp giấy tờ
khi đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch
1. Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất
trình bản chính một trong các giấy tờ là
hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ
khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị
sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.
Trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất
trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú.
…”

Tư vấn thủ tục hành chính - 19006248
Trường hợp 2:Mất bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, sổ đăng kí kết hôn và sổ hộ tịch.
Trường hợp này, cặp vợ chồng
có thể tiến hành đăng ký kết hôn lại. Thủ tục xin cấp lại được tiến hành theo
“1. Hồ sơ đăng ký lại kết hôn gồm các
giấy tờ sau:
a) Tờ khai theo mẫu quy định;
b) Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây. Nếu
không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì
nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng
ký kết hôn.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ
sơ. Nếu thấy hồ sơ đăng ký lại kết hôn là
đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch thực
hiện đăng ký lại kết hôn như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Luật Hộ
tịch.”
Cụ thể, khoản 2 Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:
“2.
Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều
kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp -
hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ
tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp -
hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận
kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trường hợp cần xác
minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05
ngày làm việc.”
Theo đó, việc bạn được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kết hôn bản sao hay bản chính phụ thuộc vào việc sổ hộ tịch, sổ đăng ký
kết hôn của bạn còn hay đã mất. Trường hợp những giấy tờ này đều còn thì bạn chỉ được xin cấp bản sao
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Nếu đã mất hoặc hư hỏng không sử dụng được thì
bạn cần làm thủ tục đăng ký lại và sẽ được cấp bản chính Giấy chứng nhận đăng
ký kết hôn.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài, gọi số: 1900.6248
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hình sự qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Đất đai qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Hôn nhân và gia đình trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Doanh nghiệp trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Sở hữu trí tuệ trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dich vụ tư vấn pháp luật Thuế trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hành chính trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
Trân trọng cảm ơn!
Bạn cũng có thể tham khảo các bài viết khác có nội dung liên quan:
Trường hợp nào hủy giấy chứng nhận đăng ký kết hôn' ( 08:56 | 19/12/2018 ) Hỏi: Chào luật sư! Tôi có vấn đề này mong luật sư tư vấn giúp: Vợ chồng tôi đăng ký kết hôn được hơn... |
Mất giấy chứng nhận đăng ký kết hôn có ly hôn được không?' ( 08:51 | 23/10/2018 ) Ly hôn là chấm dứt quan hệ hôn nhân do Tòa án quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc của chồng hoặc cả... |