Đất đai là tài nguyên chung của đất nước, việc lấn chiếm đất đai là vi phạm pháp luật, vậy đất đai bị lấn chiếm có bị thu hồi hay không, ai có thẩm quyền thu hồi, bài viết sau đây sẽ làm rõ vấn đề này
1.
giải thích từ ngữ:
- Theo Nghị định 105/2009/NĐ-CP quy định về hành vi lấn đất, chiếm đất là:
+ Lấn đất là việc người đang sử dụng đất tự chuyển dịch mốc
giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất.
+ Chiếm đất là việc sử dụng đất mà không được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép hoặc chủ sử dụng đất cho phép sử dụng hoặc việc sử
dụng đất do được Nhà nước tạm giao hoặc mượn đất nhưng hết thời hạn tạm giao,
mượn đất mà không trả lại đất.
2. Về việc thu hồi đất bị lấn, chiếm
Theo Khoản 1, Điều 64, Luật Đất đai 2013 thì các trường hợp thu hồi đất đai gồm:
- Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho
thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành
vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.
- Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất.
- Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không
đúng thẩm quyền.
- Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của
Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho.
- Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm.
- Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của
Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm.
- Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước
và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành.
- Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn
12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18
tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên
tục.
- Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư
mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất
chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất
trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng
thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền
tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ
thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn
chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và
tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Chủ thể có thẩm quyền thu hồi và các trường hợp thu hồi đất bị lấn chiếm
Căn cứ theo Điều 16,66, Luật Đất đai 2013 thì các chủ thể có quyền thu hồi đât là UBND cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh.
*** theo đó, khi có hành vi về chiếm đất đai thuộc quỹ đất quản
lý của xã, thì Nhà nước sẽ có kế hoạch thu hồi mảnh đất đó vì đất bị sử dụng
trái pháp luật, căn cứ để Nhà nước ra quyết định thu hồi đất dưới đây:
- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển
kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.
- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự
nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
- Nhà nước quyết định trưng dụng đất trong trường hợp thật cần
thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến
tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.
- Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin về đất đai không
chính xác theo quy định của pháp luật.
- Cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của người
sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
a, Khi thuộc một trong các trường hợp này, thì thẩm quyền ra quyết định
thu hồi là UBND tỉnh:
+ Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều
này.
+ Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường,
thị trấn.
b, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các
trường hợp sau đây:
+ Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư.
+ Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được
sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
c, Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi
đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.
4 trường hợp mua bán đất đai không công chứng được cấp Sổ đỏ' ( 10:32 | 19/08/2019 ) Theo quy định, khi mua bán đất đai thì các bên phải công chứng hợp đồng chuyển nhượng. Tuy nhiên,... |
Quy trình thu hồi đất do vi phạm Luật đất đai' ( 09:50 | 13/08/2019 ) Những trường hợp vi phạm quy định về đất đai thì sẽ bị thu hồi như thế nào. Dưới đây chúng tôi sẽ... |
Phân loại tranh chấp đất đai theo Luật đất đai 2013' ( 03:36 | 10/07/2019 ) Tranh chấp đất đai là hiện tượng xã hội xảy ra ở bất cứ hình thái kinh tế - xã hội nào trong lịch. |