Hiện nay, có rất nhiều đối tượng sử dụng phương tiện giao thông mà không có biển số xe lưu thông trên đường. Vậy, những trường hợp lưu thông như trên có vi phạm không?
Thứ nhất, về điều kiện để các phương tiện giao thông được phép
tham gia giao thông theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 31 Thông tư số 15/2014/TT-BCA, về hình thức,
biển số xe có thể được hiểu là một bộ phận được gắn với xe có chất liệu sản xuất
bằng kim loại, có sơn phản quang, ký hiệu bảo mật (riêng với biển số xe tạm thời
được in trên giấy). Biển số gắn liền với xe và mang tính chất đặc thù, cá biệt
mà thông qua đó, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể dễ dàng thực hiện quản
lý phương tiện. Biển số xe là một trong những biện pháp để tra cứu thông tin
liên quan đến xe và chủ xe.
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 15/2014/TT-BCA, các chủ sở hữu
phương tiện xe cộ đều phải có trách nhiệm thực hiện một cách đầy đủ các quy định
của pháp luật trong việc đăng ký xe và cấp biển số của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Theo đó, các chủ xe phải đến cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục để được cấp
biển số trong vòng 30 ngày kể từ ngày mua xe.
Như vậy, có thể xác định, điều kiện tiên quyết để tất cả các
phương tiện được tham gia lưu thông là phải thực hiện thủ tục đăng ký xe và được
cấp biển số xe theo quy định. Trường hợp phương tiện nào chưa được cấp hoặc khi
tham gia giao thông mà không gắn biển số vì bất cứ lý do gì đều phải chịu trách
nhiệm xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6248
Thứ hai, về mức xử phạt đối với phương tiện tham gia giao thông
không gắn biển số theo quy định của pháp luật
Như ở trên đã đề cập, các phương tiện giao thông sau khi thực hiện
thủ tục đăng ký đều được gắn biển số theo quy định. Do đó, trong mọi trường hợp
nếu khi lưu thông mà phương tiện không được gắn biển số đều bị coi là hành vi
vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông và bị xử lý theo đúng quy định tại
Nghị định 46/2016/NĐ-CP, cụ thể như sau
– Đối với phương tiện giao thông là xe ô tô, khi lưu thông mà
không có gắn biển số thì người điều khiển xe khi bị phát hiện hành vi sẽ phải
chịu xử lý hành chính bằng phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Ngoài ra người điều khiển phương tiện còn phải chịu hình phạt bổ sung là giao nộp
Giấy phép lái xe cho cơ quan có thẩm quyền trong thời gian từ 1 tháng đến 3
tháng (Theo quy định tại Điểm b Khoản 4 và Điểm a Khoản 6 Điều 16 Nghị định
46/2016/NĐ-CP)
– Trong trường hợp phương tiện không có gắn biển số khi tham gia
giao thông là các loại xe như xe máy, mô tô (kể cả các xe khác tương tự): Mức xử phạt được áp dụng đối với lỗi này được
xác định là 300.000 đến 400.000 đồng (Theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 17
Nghị định 46/2016/NĐ-CP).
– Đối với các loại xe thô sơ mà theo quy định bắt buộc phải đi
đăng ký và gắn biển số nhưng trong quá trình khi tham gia giao thông bị phát hiện
là không có biển số sẽ phải chịu xử lý về hành chính với mức phạt là cảnh cáo
hoặc phạt tiền với số tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng (Theo quy định tại
Khoản 1 Điều 18 Nghị định 46/2016/NĐ-CP).
Về nguyên tắc xử phạt, theo quy định tại Khoản 4 Điều 23 Luật xử
lý vi phạm hành chính năm 2012, mức phạt tiền mà người điều khiển xe khi vi phạm
lỗi không gắn biển số sẽ được xác định trên cơ sở mức trung bình của khung hình
phạt mà họ phải chịu. Mức xử phạt này cũng có thể được xem xét điều chỉnh tăng
lên hoặc giảm xuống so với mức trung bình tùy thuộc vào người điều khiển xe khi
vi phạm có thêm tình tiết tăng nặng hoặc tình tiết giảm nhẹ. Tuy nhiên cũng cần
lưu ý, mức tăng hoặc giảm này không được phép vượt quá mức của khung hình phạt
đối với hành vi.
Như vậy, có thể thấy, khi bị mất biển số xe chủ sở hữu xe cần phải
nhanh chóng thực hiện thủ tục cấp lại biển số, tránh trường hợp bị xử phạt như
trên. Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 15/2014/TT-BCA, hồ sơ để xin cấp lại
biển số khi bị mất bao gồm các loại giấy tờ sau:
– Tờ khai về đăng ký xe của chủ xe (theo mẫu quy định).
– Các loại giấy tờ khác của chủ xe, mỗi chủ xe thuộc đối tượng
khác nhau sẽ phải xuất trình các loại giấy tờ khác nhau, chẳng hạn như:
+ Nếu chủ xe là người Việt Nam sẽ phải xuất trình các loại giấy tờ
như Chứng minh thư của công dân, công an, quân đội, thẻ học viên, thẻ sinh viên
(nếu chủ xe là học viên, sinh viên).
+ Trường hợp chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang
sinh sống, làm việc ở trong nước phải có Sổ tạm trú (hoặc Sổ hộ khẩu), Hộ chiếu
(hoặc giấy tờ khác thay thế).
+ Trong trường hợp cấp lại biển số cho các đơn vị ngoại giao, lãnh
sự, tổ chức và nhân viên nước ngoài phải có các loại giấy tờ như: Giấy giới thiệu
của Cục Lễ tân Nhà nước, Sở Ngoại vụ, Công hàm, Chứng minh thư của nhân viên.
Lưu
ý:
Nếu như trong trường hợp các biển số xe của xe bị mất biển số sau
khi làm thủ tục cấp lại là loai biển có 5 số thì sẽ vẫn giữ nguyên biển số đó,
trừ trường hợp nếu biển cũ là loại biển chỉ có 3 hoặc 4 số hoặc là loại biển
khác hệ đều buộc phải chuyển sang loại
biển có 5 số theo đúng quy định.
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
TRÂN TRỌNG!
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Thu Hà
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hình sự qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Đất đai qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Hôn nhân và gia đình trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Doanh nghiệp trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Sở hữu trí tuệ trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dich vụ tư vấn pháp luật Thuế trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hành chính trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
Trân trọng cảm ơn!
Bạn cũng có thể tham khảo các bài viết khác có nội dung liên quan: