1. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 81 Luật Bảo hiểm xã hội
- Đã đóng
bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong vòng hai mươi bốn tháng trước
khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật
lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức.
- Đã đăng ký
với cơ quan lao động khi bị mất việc làm, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp
đồng làm việc.
- Chưa tìm
được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký với cơ quan lao động theo
quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trợ cấp thất nghiệp theo Điều 82 Luật Bảo hiểm xã hội
- Trợ cấp
thất nghiệp là khoản tiền hằng tháng được trả cho người lao động
tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi bị thất nghiệp có đủ điều kiện hưởng bảo hiểm
thất nghiệp theo quy định tại Điều 15 Nghị định này hoặc người được uỷ quyền
theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định này.
- Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60%
mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu
tháng liền kề trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo
quy định của pháp luật lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định
của pháp luật về cán bộ, công chức.
- Thời gian
hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng phụ thuộc vào thời gian làm
việc có đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động và tổng thời gian được
hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng được thực hiện theo quy định tại khoản 2
Điều 82 của Luật Bảo hiểm xã hội.
3. Hỗ trợ học nghề theo Điều
83 Luật Bảo hiểm xã hội
- Việc tổ
chức thực hiện hỗ trợ học nghề cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất
nghiệp do cơ quan lao động thực hiện thông qua các cơ sở dạy
nghề.
- Mức hỗ trợ học nghề cho người lao động đang
hưởng trợ cấp thất nghiệp bằng mức chi phí học nghề ngắn hạn theo quy định của
pháp luật về dạy nghề.
- Thời gian được hỗ trợ học nghề không quá 6
tháng tính từ ngày người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng.
4. Hỗ trợ tìm việc làm
theo Điều 84 Luật Bảo hiểm xã hội
- Việc tổ chức thực hiện hỗ trợ tư vấn, giới
thiệu việc làm miễn phí cho người lao động được hưởng trợ cấp thất
nghiệp do cơ quan lao động thực hiện thông qua các trung tâm giới thiệu
việc làm.
- Thời gian được hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc
làm tính từ ngày người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng và
không quá tổng thời gian mà người lao động đó được hưởng trợ cấp theo quy định
tại khoản 2 Điều 82 của Luật Bảo hiểm xã hội.
5. Bảo hiểm y tế theo Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội
- Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được
hưởng chế độ bảo hiểm y tế.
- Tổ chức Bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y
tế cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
6. Thời điểm hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Người lao
động khi có đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều
15 Nghị định này được hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp tính từ ngày thứ 16
kể từ ngày đăng ký theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này.
Thời gian
đóng bảo hiểm thất nghiệp quy định trong Nghị định này để xét hưởng bảo hiểm
thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp được cộng
dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động bị mất
việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động
hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.
8. Tạm dừng hưởng trợ
cấp thất nghiệp theo Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội
- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp
hằng tháng bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
+ Không thông báo hằng tháng với cơ
quan lao động về việc tìm kiếm việc làm;
+ Bị tạm giam.
- Việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng
tháng sẽ được thực hiện vào tháng tiếp theo trong các trường hợp sau:
- Người lao
động vẫn trong khoảng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy
định tại khoản 2 Điều 82 của Luật Bảo hiểm xã hội và tiếp tục thực hiện thông
báo hằng tháng với cơ quan lao động về việc tìm kiếm việc làm;
- Người lao động vẫn trong khoảng thời gian
hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật Bảo
hiểm xã hội sau thời gian bị tạm giam.
9. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Điều
87 Luật Bảo hiểm xã hội
- Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm
dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc một trong các trường hợp được quy định tại
khoản 1 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội.
- Người bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất
nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 87 của
Luật Bảo hiểm xã hội sẽ được hưởng khoản trợ cấp một lần bằng giá trị của tổng
trợ cấp thất nghiệp của số thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp còn lại
theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật Bảo hiểm xã hội.
10. Tính lại thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp theo khoản 3 Điều 87 Luật
Bảo hiểm xã hội
- Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
theo quy định tại Điều 23 Nghị định này thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
trước đó đã được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của người lao
động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần bị mất việc làm hoặc
chấm dứt hợp đồng lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc tiếp theo.
- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho thời
gian làm việc tiếp theo được tính lại từ đầu.
Mọi thông tin phản hồi, đóng góp bài viết
cho http://luathongthai.com/
Trân trọng cảm ơn!
Cách xác định thời điểm xét nâng bậc lương
Tháng 11/2011, bà Trần Thị Thu Giang (gianghlu89@…) được nhận vào Sở Công Thương làm việc theo chế độ hợp đồng, hưởng 75% lương bậc 1 hệ số 2,34. Tháng 12/2011, bà Giang thi và trúng tuyển công chức, đến tháng 5/2012, có quyết định tuyển dụng và đến tháng 11/2012, hết thời gian tập sự.
|
Phụ cấp thâm niên chỉ được tính khi có quyết định hết tập sự
Cô giáo Nguyễn Thị Lan Hương (Trường Tiểu học Lộc Thành, Bảo Lâm, Lâm Đồng) hỏi về cách tính hưởng phụ cấp thâm niên.
Hỏi: Tháng 9/1995 tôi được Phòng GD&ĐT huyện Bảo Lâm ra quyết định điều động về giảng dạy trực tiếp ở trường tiểu học, hưởng lương 1,57, mã ngạch 15114 có đóng BHXH.
Tháng 6/1998...
|
Hai người từng có mối quan hệ là bố dượng và con riêng của vợ có thể kết hôn với nhau được không?
Theo quy định tại điều 10 Luật hôn nhân gia đình năm 2000 thì việc kết hôn bị cấm trong những trường hợp sau:
|
Quy định về cầm cố tài sản
Cầm cố tài sản là việc một bên giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự (Điều 326 Bộ luật dân sự 2005). Cầm cố tài sản được quy định tại Bộ luật dân sự 2005 từ Điều 326 đến Điều 341, bao gồm các nội dung chính sau:
|
Những hợp đồng nào phải công chứng, chứng thực?
Theo quy định hiện hành của pháp luật, thì những hợp đồng dưới đây bắt buộc phải được cơ quan có thẩm quyền công chứng, chứng thực:
|
Án treo và điều kiện hưởng án treo
Án treo là một biện pháp chấp hành hình phạt tù và được quy định cụ thể tại Bộ luật hình sự 1999 được sửa đổi, bổ sung năm 2009 và Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP của HĐTP Tòa án nhân dân tối cao.
|
Chồng mắng chửi vợ có bị xử lý?
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Luật phòng chống bạo lực gia đình năm 2007 thì "Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm" là một hành vi bạo lực gia đình
|
Người chưa thành niên phạm tội có bị xử phạt tù chung thân, tử hình?
Theo quy định của Bộ luật hình sự thì "Không xử phạt tù chung thân hoặc tử hình đối với người chưa thành niên phạm tội"
|
Thủ tục thay đổi họ tên
|
Quy định về thế chấp tài sản
Quy định chung về thế chấp tài sản bao gồm các nội dung cơ bản về thế chấp, hình thức thế chấp, thời hạn thế chấp, quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp và bên nhận thế chấp, hủy bỏ và chấm dứt việc thế chấp tài sản và các nội dung khác liên quan bao gồm:
|