Mỗi một tổ chức, pháp nhân đều sở hữu một con dấu riêng và phải chịu các trách nhiệm pháp lý liên quan đến những con dấu đó. Vậy, trong trường hợp pháp nhân làm mất con dấu mà không thông báo ngay với chính quyền thì có thể bị xử lý như thế nào?
1/ Căn cứ pháp lý
Nghị định 167/2013/NĐ-CP
2/ Nội dung tư vấn
Trường
hợp mất con dấu nhưng không trình báo với cơ quan có thẩm quyền có thể sẽ bị xử phạt theo quy định
tại Điều 12, Nghị đinh 167/2013/NĐ-CP như sau:
Điều
12. Vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng con dấu
1. Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau
đây:
a) Không
thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất hoặc hư hỏng giấy chứng nhận
đã đăng ký mẫu dấu;
b) Không
đăng ký lại mẫu dấu với cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau
đây:
a) Khắc
các loại con dấu mà không có giấy phép khắc dấu hoặc các giấy tờ khác theo quy
định;
b) Sử
dụng con dấu chưa đăng ký lưu chiểu mẫu dấu hoặc chưa có giấy chứng nhận đã
đăng ký mẫu dấu;
c) Tự
ý mang con dấu ra khỏi cơ quan, đơn vị mà không được phép của cấp có thẩm
quyền;
d) Không
thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất con dấu đang sử dụng;
đ)
Không đổi lại con dấu khi có quyết định của cấp có thẩm quyền về việc đổi
tên cơ quan, tổchức dùng dấu hoặc đổi tên cơ quan cấp trên hoặc thay đổi về trụ
sở cơ quan, tổ chức có liên quan đến mẫu dấu;
e) Không
khắc lại con dấu theo mẫu quy định;
g) Không
nộp lại con dấu và giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu khi quyết định
của cấp có thẩm quyền có hiệu lực về việc chia tách, sáp nhập, hợp nhất,
giải thể, kết thúc nhiệm vụ, chuyển đổi hình thức sở hữu hoặc chấm dứt hoạt động
của cơ quan, tổ chức hoặc tạm đình chỉ sử dụng con dấu;
h) Không
thông báo mẫu dấu với các cơ quan có thẩm quyền trước khi sử dụng;
i) Không
xuất trình con dấu và giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu khi có yêu cầu kiểm
tra của cơ quan có thẩm quyền.
Luật sư tư vấn pháp luật - 0982.033.335
3. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau
đây:
a) Không
nộp lại con dấu, giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu hoặc không nộp con dấu theo
đúng thời hạn khi có quyết định thu hồi của cơ quan có thẩm quyền;
b) Đóng
dấu vào văn bản, giấy tờ chưa có chữ ký của người có thẩm quyền hoặc chữ ký của
người không có thẩm quyền;
c) Mượn,
cho mượn con dấu, sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức khác để hoạt động;
d) Sản
xuất con dấu pháp nhân không đúng thủ tục theo quy định.
4. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau
đây:
a) Mang
con dấu vào nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà không có giấy phép
hoặc không có giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu;
b) Sử
dụng trái phép con dấu mang từ nước ngoài vào Việt Nam;
c) Làm
giả hồ sơ để làm thêm con dấu của cơ quan, tổ chức;
d) Khắc
dấu giả hoặc sử dụng con dấu giả.
5. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm
a Khoản 2; Điểm d Khoản 3; Điểm c, d Khoản 4 Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn từ 03 tháng đến 06
tháng đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2; Điểm d Khoản 3 Điều này.
6. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
thu hồi con dấu đối với hành vi quy định tại Điểm b, đ, e Khoản 2; Điểm c
Khoản 3; Điểm c, d Khoản 4 Điều này;
b) Buộc
thu hồi con dấu, giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu đối với hành vi quy định tại
Điểm g Khoản 2; Điểm a Khoản 3 Điều này;
c) Buộc
hủy bỏ văn bản, giấy tờ đóng dấu sai quy định đối với hành vi quy định tại Điểm
b Khoản 3 Điều này.
6. Người
nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều
này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất
khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Như
vậy, trong trường hợp, tại điểm d, khoản 2, điều này thì công ty bạn có thể
sẽ bị phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
TRÂN TRỌNG!
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua số điện thoại: 0982.033.335 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Minh Hằng
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0982.033.335
Trân trọng cảm ơn!
Bạn cũng có thể tham khảo các bài viết khác có nội dung liên quan:
Trường hợp nào cảnh sát cơ động được quyền kiểm tra giấy tờ?
Pháp luật quy định như thế nào về quyền kiểm tra giấy tờ của cảnh sát cơ động.
Tại sao không được quảng cáo rượu, bia dưới 5,5 độ trong khung giờ “vàng” ?' ( 03:39 | 15/01/2020 )
Thực trạng sử dụng rượu, bia ở Việt Nam đã ở mức báo động ở cả 3 tiêu chí về mức tiêu thụ ( đặc biệt...
Đã uống rượu, bia thì đi xe lăn cũng bị phạt' ( 10:56 | 03/01/2020 ) Đã uống rượu, bia thì đi xe lăn cũng bị phạt – đây có lẽ là điều không tưởng nhưng thực tế đã đi vào... |
05 ngày nữa: Cứ uống rượu, bia lái xe là bị cấm, nhưng thiếu mức phạt!' ( 03:37 | 27/12/2019 ) Chỉ còn đúng 05 ngày nữa (ngày 01/01/2020), Luật Phòng, chống tác hại rượu, bia chính thức có hiệu... |