Quy định của pháp luật về thủ tục khai tử
I, Căn cứ pháp
luật
II, Tư vấn
- Thẩm quyền đăng
ký khai tử
Điều 32 Luật hộ
tịch 2014 quy định:
“Điều 32. Thẩm quyền đăng ký khai tử
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết
thực hiện việc đăng ký khai tử. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối
cùng của người chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát
hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.”
Như vậy thẩm quyền
đăng ký khai tử thuộc về UBND cấp xã nơi cứ trú cuối cùng của người được khai tử.
Trường hợp không xác định được nơi
cư trú cuối cùng của người chết thì UBND cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát
hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.”
Luật sư tư vấn pháp luật - 0982.033.335
- Thời hạn và trách nhiệm đăng ký khai tử
Điều 33 Luật hộ tịch 2014 quy định:
“Điều 33. Thời hạn và trách nhiệm
đăng ký khai tử
1.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ
hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử;
trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ
chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử.
2.
Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc khai tử cho
người chết; trường hợp không xác định được người có trách nhiệm đi khai tử thì
công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký khai tử.”
Như vậy, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ,
chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm
đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện
của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử.
- Các loại giấy tờ
phải nộp
Khoản 2 Điều 4
Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định
“Điều 4. Xác định
nội dung khia sinh, khai tử
2. Khi đăng ký
khai tử theo quy định của Luật Hộ tịch, nội dung khai tử phải bao gồm các thông tin: Họ, chữ đệm, tên, năm sinh của người chết; số định danh cá nhân của người chết, nếu
có; nơi chết; nguyên nhân chết; giờ, ngày,
tháng, năm chết theo Dương lịch; quốc tịch nếu người chết là người nước ngoài.
Nội dung đăng
ký khai tử được xác định theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử do cơ
quan có thẩm quyền sau đây cấp:
a) Đối với
người chết tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử;
b) Đối với
người chết do thi hành án tử hình thì Chủ
tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình
thay Giấy báo tử;
c) Đối với
người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì Bản án,
quyết định có hiệu lực của Tòa án thay Giấy
báo tử;
d) Đối với
người chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị
giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vấn thì văn bản
xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp
y thay Giấy báo tử;
đ) Đối với
người chết không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c
và d của Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm
cấp Giấy báo tử.”
Như vậy các loại
giấy tờ phải nộp bao gồm:
1. Phiếu cung cấp thông tin đăng ký khai tử (người đi khai tử tự
viết hoặc tham khảo mẫu tại UBND xã, phường, thị trấn nơi đăng ký khai tử)
2. Bản chính Giấy báo tử.
- Đối với người chết tại bệnh viện hoặc tại cơ sở y tế thì Giám
đốc bệnh viện hoặc người phụ trách cơ sở y tế đó cấp Giấy báo tử.
- Đối với người cư trú ở một nơi nhưng chết ở một nơi khác ngoài
cơ sở y tế thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó chết cấp Giấy
báo tử.
- Đối với người chết là quân nhân tại ngũ, công chức quốc phòng,
quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng
sẵn sàng chiến đấu, phục vụ chiến đấu và những người được tập trung làm nhiệm
vụ quân sự do các đơn vị quân đội trực tiếp quản lý thì thủ trưởng đơn vị đó
cấp Giấy báo tử.
- Đối với người chết trong trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giam
hoặc tại nơi tạm giữ thì thủ trưởng cơ quan nơi giam, giữ người đó cấp Giấy báo
tử.
- Đối với người chết tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục do
ngành Công an quản lý thì Thủ trưởng các cơ quan đó cấp Giấy báo tử.
- Đối với người chết do thi hành án tử hình thì Chủ tịch Hội đồng
thi hành án tử hình cấp Giấy báo tử.
Trong trường hợp không có Giấy báo tử thì nộp giấy tờ thay thế
sau:
- Trường hợp một người bị Toà án tuyên bố là đã chết thì quyết
định tuyên bố chết của Toà án đã có hiệu lực pháp luật thay cho Giấy báo tử.
- Trường hợp người chết có nghi vấn thì văn bản xác định nguyên
nhân chết của cơ quan công an hoặc của cơ quan y tế cấp huyện trở lên thay cho
Giấy báo tử.
- Đối với người chết trên phương tiện giao thông thì người chỉ huy
hoặc điều khiển phương tiện giao thông phải lập biên bản xác nhận việc chết, có
chữ ký của ít nhất hai người cùng đi trên phương tiện giao thông đó. Biên bản
xác nhận việc chết thay cho Giấy báo tử.
- Đối với người chết tại nhà, ở nơi cư trú thì văn bản xác nhận
việc chết của người làm chứng thay cho Giấy báo tử. Trong trường hợp cán bộ Tư
pháp hộ tịch biết rõ về việc chết thì không phải nộp văn bản xác nhận của người
làm chứng.
Lưu ý: Trường hợp trẻ em sinh ra sống được từ 24 giờ trở lên rồi
mới chết thì cha mẹ phải có nghĩa vụ đi đăng ký khai tử.
- Các loại giấy tờ phải xuất trình:
1. Bản chính giấy chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, Giấy chứng nhận
nhân khẩu tập thể hoặc Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn của người chết.
2. Bản chính chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đi khai
tử.
Điểm b Khoản 1
Điều 11 Luật hộ tịch 2014 quy định:
“Điều 11. Lệ phí hộ tịch
1.
Miễn lệ phí đăng ký hộ tịch trong những trường hợp sau:
b)
Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư
trú ở trong nước.”
Như vậy, miễn lệ
phí đối với trường hợp đăng ký khai tử đúng hạn, người thuộc gia đình có công
với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, người khuyết tật.Trường hợp đăng ký khai
tử quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì phải nộp lệ phí đăng ký
khai tử. Mức thu do HĐND cấp tỉnh tại địa phương quy định.
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
TRÂN TRỌNG!
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua số điện thoại: 0982.033.335 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Đỗ Cường
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0982.033.335
Trân trọng cảm ơn!
Bạn cũng có thể tham khảo các bài viết khác có nội dung liên quan:
Trường hợp nào cảnh sát cơ động được quyền kiểm tra giấy tờ?
Pháp luật quy định như thế nào về quyền kiểm tra giấy tờ của cảnh sát cơ động.
Tại sao không được quảng cáo rượu, bia dưới 5,5 độ trong khung giờ “vàng” ?' ( 03:39 | 15/01/2020 )
Thực trạng sử dụng rượu, bia ở Việt Nam đã ở mức báo động ở cả 3 tiêu chí về mức tiêu thụ ( đặc biệt...
Đã uống rượu, bia thì đi xe lăn cũng bị phạt' ( 10:56 | 03/01/2020 ) Đã uống rượu, bia thì đi xe lăn cũng bị phạt – đây có lẽ là điều không tưởng nhưng thực tế đã đi vào... |
05 ngày nữa: Cứ uống rượu, bia lái xe là bị cấm, nhưng thiếu mức phạt!' ( 03:37 | 27/12/2019 ) Chỉ còn đúng 05 ngày nữa (ngày 01/01/2020), Luật Phòng, chống tác hại rượu, bia chính thức có hiệu... |