Trong cuộc sống , đặc biệt ở khu vực canh tác nông nghiệp chúng ta thường bắt gặp những tranh chấp về việc lấn chiếm đất trồng lúa giữa các cá nhân, hộ gia đình với nhau. Vậy để giải quyết và xử lý theo đúng quy định pháp luật công ty Luật TNHH Quốc Tế Hồng Thái và đồng nghiệp chúng tôi xin được tư vấn như sau:
1/ Cơ Sở pháp lý:
Luật đất đai năm 2013
Luật sư tư vấn pháp luật - 0982.033.335
2/ Nội dung tư vấn:
Theo khoản 1 Điều 12 Luật
đất đai năm 2013 quy định về việc nghiêm cấm các hành vi lấn, chiếm hủy hoại
đất đai. Khi cá nhân có hành vi vi phạm điều khỏan này sẽ bị xử lý theo quy định
tại Điều 14 Nghị Định 91/2019/ NĐ-CP như sau:
Điều 14. Lấn, chiếm đất
1. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại
khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1
héc ta;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000
đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000
đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000
đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
2. Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp không
phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất
tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000
đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
120.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
......
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của
đất trước khi vi phạm đối với các hành vi vi phạm tại các khoản 1, 2, 3, 4 và
khoản 5 của Điều này và buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; trừ trường hợp trường
hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này;
b) Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với
trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
c) Buộc thực hiện tiếp thủ tục giao đất, thuê
đất theo quy định đối với trường hợp sử dụng đất khi chưa thực hiện xong thủ tục
giao đất, thuê đất;
d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này; số
lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định
này.
Căn cứ quy định trên ta thấy rằng:
Thứ nhất, đối với hình phạt chính: Trường hợp lấn chiếm đất trồng lúa sẽ
thuộc vào khỏan 2 Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP nên mức xử phạt sẽ từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng.
Thứ hai, đối với các biện pháp khắc phục hậu quả. Tại Điều 38 Nghị định
91/2019/NĐ-CP quy định về thẩm quyền của Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp trong
việc xử phạt vi phạm hành chính như sau:
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa
chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất
trước khi vi phạm.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa
chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động
dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch
vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;
c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa
chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động
dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch
vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
4. Trường hợp
người có thẩm quyền quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này phát hiện hành vi vi
phạm không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt, thực hiện biện
pháp khắc phục hậu quả thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật xử phạt vi phạm hành chính và khoản 2 Điều 6 của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7
năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
xử lý vi phạm hành chính được sửa đổi bổ sung tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8
năm 2017 của Chính phủ.
Như vậy, Ủy ban nhân dân xã có thẩm quyền đưa ra biện pháp khắc
phục hậu quả buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm; Còn biện pháp buộc
trả lại đất đã lấn, chiếm sẽ thuộc thẩm quyền của chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
TRÂN TRỌNG!
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua số điện thoại: 0982.033.335 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Nguyễn Nguyệt
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0982.033.335
Trân trọng cảm ơn!