1/ cơ sở pháp lý:
- Luật đất đai 2013
- Thông tư 02/2015/TT-BTNMT
- Nghị định 35/2015/ NĐ-CP
- Thông tư 19/2016/TT-BNNPTNT
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT
2/
Nội dung tư vấn:
Luật sư tư vấn - 0982.033.335
Quy định tại Luật đất đai 2013 về đất trồng lúa như sau:
Điều 143. Đất ở tại nông thôn
1. Đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.
3. Việc phân bổ đất ở tại nông thôn trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đồng bộ với quy hoạch các công trình công cộng, công trình sự nghiệp bảo đảm thuận tiện cho sản xuất, đời sống của nhân dân, vệ sinh môi trường và theo hướng hiện đại hóa nông thôn.
4. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho những người sống ở nông thôn có chỗ ở trên cơ sở tận dụng đất trong những khu dân cư sẵn có, hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp.
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đang có nhu cầu đào ao nuôi cá
kết hợp trồng lúa trên mảnh đất trồng lúa, trường hợp này là một trong những
trường hợp theo Luật đất đai 2013 quy định phải chuyển đổi mục đích sử dụng
đất.
Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
Việc thực hiện
đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện theo Thông tư
02/2015/TT-BTNMT
– Người sử
dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ, gồm có:
+ Đơn đăng ký biến
động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông
tư số 24/2014/TT-BTNMT;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi
chung là Giấy chứng nhận).
– Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại nơi tiếp nhận hồ sơ quy
định tại Phòng tài nguyên môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Theo đó, nếu như bạn không muốn chuyển mục đích sử dụng của
toàn bộ 3000m2 đất mà vẫn muốn trồng lúa kết hợp nuôi cá, có thể lựa
chọn việc chuyển đổi sẽ là chuyển đổi cơ cấu trên đất trồng lúa
sang đất trồng lúa sang nuôi trồng thủy sản và phải đảm bảo điều kiện
tại Nghị định 35/2015/ NĐ-CP về quản lý sử dụng đất trồng lúa:
Điều 4. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên
đất trồng lúa
1. Điều kiện chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng cây hàng
năm hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản:
a) Không làm mất đi các điều kiện phù hợp để trồng lúa trở
lại: Không làm biến dạng mặt bằng, không gây ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa;
không làm hư hỏng công trình giao thông, công trình thủy lợi phục vụ trồng lúa;
b) Phù hợp với kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ
trồng lúa sang trồng cây hàng năm hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản
trên đất trồng lúa của cấp xã (sau đây gọi là kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây
trồng trên đất trồng lúa);
c) Trường hợp trồng lúa đồng thời kết hợp với nuôi trồng thủy
sản, cho phép sử dụng tối đa 20% diện tích đất trồng lúa để hạ thấp mặt bằng
cho nuôi trồng thủy sản, nhưng phục hồi lại được mặt bằng khi chuyển trở lại để
trồng lúa.
2. Người sử dụng đất đăng ký chuyển đổi cơ cấu cây trồng
trên đất trồng lúa với Ủy ban nhân dân cấp xã. Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét
sự phù hợp với các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này khi tiếp nhận bản
đăng ký và thống kê theo dõi việc sử dụng đất trồng lúa.
3. Đất trồng lúa được chuyển đổi cơ cấu cây trồng đáp ứng
các quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này vẫn được thống kê là đất trồng lúa,
trừ diện tích đất trồng lúa được chuyển đổi hoàn toàn sang trồng cây hàng năm
hoặc nuôi trồng thủy sản.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể
Điều này.
Thủ tục chuyển đổi cơ cấu đất trồng như sau:
– Bước 1: Người sử dụng đất có nhu cầu chuyển đổi cơ cấu cây
trồng trên đất trồng lúa, gửi trực tiếp tới Ủy ban nhân dân cấp xã 01 Đơn đăng
ký chuyển
đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa, theo mẫu tại Phụ lục I ban hành
kèm theo Thông tư này.
– Bước 2: Trường hợp Đơn đăng ký chuyển đổi hợp lệ và phù hợp với
kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa của xã, trong thời gian
năm (05) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã có ý kiến “Đồng ý cho chuyển đổi”,
đóng dấu vào Đơn đăng ký, vào sổ theo dõi và gửi lại Đơn cho người sử dụng đất.
– Bước 3: Trường hợp Đơn đăng ký chuyển đổi không hợp lệ, Ủy ban
nhân dân cấp xã phải hướng dẫn cho người sử dụng đất, chỉnh sửa, bổ sung đơn
đăng ký.
– Trường hợp không đồng ý cho chuyển đổi, Ủy ban nhân dân cấp
xã phải trả lời bằng văn bản cho người sử dụng đất, nêu rõ lý do, theo mẫu tại
Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 19/2016/TT-BNNPTNT.
Việc xác định diện
tích chuyển mục đích sử dụng hay thay đổi cơ cấu phụ thuộc vào quy định về diện
tích tối thiểu ở địa phương bạn, bạn có thể đối chiếu so sánh quy định này để
xác định diện tích tối thiểu đất được phép thực hiện nhưng phải đảm bảo chắc
chắn diện tích bạn tiến hành chuyển mục đích hay thay đổi cơ cấu phải bao gồm
diện tích ao nuôi cá 600m2.
Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng nghiệp
TRÂN TRỌNG
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua tổng đài: 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Nguyễn Nguyệt
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0982.033.335