Theo quy định tại khoản 1 Điều 97 Luật Đất đai 2013 thì :
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước.”
- Điểm a khoản 1 Điều 5 Thông tư số 23/2014 ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc ghi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định:
“Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”; trường hợp thẻ Căn cước công dân thì ghi “CCCD số:…”; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân thì ghi “Giấy khai sinh số…”
Như vậy, pháp luật đất đai hiện không có quy định cụ thể về độ tuổi được đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phân biệt cá nhân là người thành niên, người chưa thành niên mà chỉ quy định cá nhân nói chung đều được cấp giấy chứng nhận sử dụng đất. Vì vậy, về nguyên tắc, việc đứng tên trên sổ đỏ không hạn chế về độ tuổi.
Nhưng tại Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người chưa thành niên như sau:
“1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.
2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.
3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.”
4.Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.”
Dẫn chiếu theo quy định trên và theo thông tin mà Ông/Bà cung cấp thì Cháu của Ông/Bà dưới 18 tuổi nên khi làm các thủ tục nhận tặng cho phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý. Đồng thời, trong Giấy chứng nhận phải có tên của người đại diện và sẽ ghi rõ là đại diện cho người chưa thành niên.
Trên đây là những tư vấn của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp chúng tôi.