Những ngày gần đây, vấn đề người nước ngoài nhập cảnh trái phép vào Việt Nam đang khiến dư luận xôn xao. Vậy những trường hợp đó sẽ bị pháp luật xử lý như thế nào? Hãy cùng Luật Hồng Thái và Đồng nghiệp tìm hiểu về vấn đề pháp lý này.
I. Cơ sở pháp lý
- Nghị định 167/2013/NĐ-CP
- Bộ luật Hình sự 2015
II. Nội dung tư vấn
Tùy vào mức độ hoàn cảnh, người
nước ngoài nhập cảnh trái phép vào Việt Nam sẽ phải chịu xử phạt hành chính hoặc
phải chịu trách nhiệm hình sự.
Theo điều 17 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, người có hành vi nhập cảnh trái phép vào Việt Nam có thể bị xử phạt hành
chính cụ thể như sau:
“1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với
người nước ngoài đi lại trên lãnh thổ Việt Nam mà không mang theo hộ chiếu hoặc
giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu.
2. Phạt tiền từ 500.000
đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thông báo ngay
cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất, hư hỏng hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có
giá trị thay hộ chiếu, thị thực Việt Nam, thẻ tạm trú, thẻ thường trú;
b) Tẩy, xóa, sửa chữa hoặc
làm sai lệch hình thức, nội dung ghi trong hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị
thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú và thẻ thường trú;
c) Khai không đúng sự thật
để được cấp hộ chiếu, giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực Việt Nam,
thẻ tạm trú, thẻ thường trú hoặc giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư
trú tại Việt Nam;
d) Người nước ngoài đi
vào khu vực cấm, khu vực nhà nước quy định cần có giấy phép mà không có giấy
phép hoặc đi lại quá phạm vi, thời hạn được phép;
đ) Không xuất trình hộ
chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu hoặc giấy tờ có liên quan đến
xuất nhập cảnh khi nhà chức trách Việt Nam yêu cầu; không chấp hành các yêu cầu
khác của nhà chức trách Việt Nam về kiểm tra người, hành lý;
e) Người nước ngoài
không khai báo tạm trú theo quy định hoặc sử dụng chứng nhận tạm trú, thẻ tạm
trú, thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 15 ngày trở xuống mà không được
cơ quan có thẩm quyền cho phép;
g) Cho người nước ngoài
nghỉ qua đêm nhưng không khai báo tạm trú, không hướng dẫn người nước ngoài
khai báo tạm trú theo quy định hoặc không thực hiện đúng các quy định khác của
cơ quan có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Qua lại biên giới quốc
gia mà không làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định;
b) Trốn hoặc tổ chức,
giúp đỡ người khác trốn vào các phương tiện nhập cảnh, xuất cảnh nhằm mục đích
vào Việt Nam hoặc ra nước ngoài;
c) Cho người khác sử dụng
hộ chiếu, giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để thực hiện hành vi trái quy định của
pháp luật;
d) Sử dụng hộ chiếu hoặc
các giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu của người khác để nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh;
đ) Người nước ngoài
không khai báo tạm trú theo quy định hoặc sử dụng chứng nhận tạm trú, thẻ tạm
trú, thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 16 ngày trở lên mà không được cơ
quan có thẩm quyền cho phép;
e) Người nước ngoài đã
được cấp thẻ thường trú mà thay đổi địa chỉ nhưng không khai báo để thực hiện
việc cấp đổi lại.
4. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Chủ phương tiện, người
điều khiển các loại phương tiện chuyên chở người nhập cảnh, xuất cảnh Việt Nam
trái phép;
b) Sử dụng hộ chiếu giả,
giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu giả, thị thực giả, thẻ tạm trú giả, thẻ thường
trú giả, dấu kiểm chứng giả để xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú.
5. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Giúp đỡ, chứa chấp,
che giấu, tạo điều kiện cho người khác đi nước ngoài, ở lại nước ngoài, vào Việt
Nam, ở lại Việt Nam hoặc qua lại biên giới quốc gia trái phép;
b) Người nước ngoài nhập
cảnh, hành nghề hoặc có hoạt động khác tại Việt Nam mà không được phép của cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam;
c) Cá nhân, tổ chức ở Việt
Nam bảo lãnh hoặc làm thủ tục cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam, xin cấp
thị thực, cấp thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú, giấy tờ có giá trị nhập cảnh, cư
trú tại Việt Nam nhưng không thực hiện đúng trách nhiệm theo quy định của pháp
luật hoặc khai không đúng sự thật khi bảo lãnh, mời hoặc làm thủ tục cho người
nước ngoài nhập cảnh, xin cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú, giấy
tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam;
d) Người nước ngoài nhập
cảnh hoạt động không đúng mục đích, chương trình đã đề nghị xin cấp thẻ tạm
trú, thẻ thường trú.
6. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Giả mạo hồ sơ, giấy tờ
để được cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực, thẻ
tạm trú, thẻ thường trú;
b) Làm giả hộ chiếu hoặc
giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú, thẻ thường trú hoặc
dấu kiểm chứng;
c) Trốn vào đại sứ quán,
lãnh sự quán hoặc trụ sở cơ quan, tổ chức quốc tế đóng tại Việt Nam;
d) Người nước ngoài cư
trú tại Việt Nam mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền;
đ) Tổ chức, đưa dẫn hoặc
môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam trái phép.
7. Hình thức xử phạt bổ
sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại
Điểm b Khoản 2; Điểm c, d Khoản 3; Điểm a Khoản 4; Điểm a, b Khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc thu hồi hộ chiếu,
giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú, thẻ thường trú hoặc
dấu kiểm chứng đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2; Điểm d, đ Khoản 3;
Điểm b Khoản 4; Điểm a, b Khoản 6 Điều này;
b) Buộc hủy bỏ thông
tin, tài liệu sai sự thật đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 2; Điểm c
Khoản 5 Điều này.
9. Người nước ngoài có
hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và Khoản 6 Điều
này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất
khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”
Luật Hồng Thái và Đồng
nghiệp xin được khái quát lại như sau:
- Qua biên giới quốc gia mà không
làm thủ tục xuất nhập cảnh/ Trốn hoặc tổ chức, giúp đỡ người khác trốn vfao các
phượng tiện xuất nhập cảnh nhằm mục đích vào Việt Nam
=> Mức phạt từ 3-5 triệu đồng
- Chủ phương tiện, người điều khiển
phương tiện chở người nhập cảnh Việt Nam trái phép
=> Mức phạt từ 5-10 triệu
đồng
- Giúp đỡ, chứa chấp, che giấu, tạo
điều kiện cho người khác vào Việt Nam, ở lại Việt Nam trái phép
=> Mức phạt
từ 15-25 triệu đồng
- Tổ chức, đưa dẫ hoặc môi giới
cho người khác nhập cảnh vào Việt Nam trái phép
=> Mức phạt từ 30-40 triệu đồng
Nếu đối tượng vi phạm là người nước
ngoài, tùy theo mức độ vi phạm mà còn có thể bị trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam.
(Ảnh minh họa)
Ngoài ra, trách nhiệm Hình sự
cũng được đặt ra trong các trường hợp sau:
- Điều 347 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về Tội Vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh; ở lại Việt Nam trái
phép, người nhập cảnh trái phép vào Việt Nam nếu đã bị xử phạt hành chính về
hành vi này mà còn tái phạm thì bị phạt tiền từ 5-50 triệu đồng hoặc bị phạt tù
từ 6 tháng - 3 năm về
- Điều 348 Bộ luật Hình sự về Tội
Tổ chức quy định người nào môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở
lại Việt Nam trái phép sẽ bị
phạt tù từ 01 - 05 năm.
Như vậy, hành vi đưa người nước
ngoài, đặc biệt thời gian gần đây là người Trung Quốc vào Việt Nam trong tình
hình dịch bệnh Covid-19 vẫn hết sức phức tạp là hành vi vô cùng nguy hiểm. Do
đó, cần phải xử lý nghiêm minh những trường hợp nêu trên.
Trên đây là những tư vấn của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp chúng tôi.
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
TRÂN TRỌNG!
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua 0982.033.335 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Thúy Nga
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0982.033.335
Trân trọng cảm ơn!