Quy định về giá đất
1, Giá đất là gì?
Khoản 19 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 có quy định: “Giá đất là giá trị của quyền sử dụng đất
tính trên một đơn vị diện tích đất”. Trước đó, Luật Đất đai năm 2003 cũng từng
quy định về giá đất tại Khoản 23 Điều 4 “Giá
quyền sử dụng đất (giá đất) là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do
Nhà nước quy định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất.”.
Có thể thấy, so với Luật Đất đai năm 2003 thì Luật Đất đai năm 2013 đã có sự
khái quát hóa khái niệm về giá đất hơn trước, để phù hợp với sự phát triển đa dạng
của giá đất hiện nay. Nhưng xét về phương diện tổng quát, giá đất là giá bán,
quyền sử dụng đất chính là mệnh giá của quyền sở hữu mảnh đất đó trong không
gian và thời gian xác định. Qua đó, giá đất có thể được hiểu là biểu hiện mặt
giá trị của quyền sở hữu đất đai.
Căn cứ vào cơ chế hình thành nên giá đất thì giá đất bao
gồm 2 loại:
+ Giá đất thị trường: Hình thành qua các hoạt động của thị
trường, không phụ thuộc vào giá nhà nước. Gía thỏa thuận trong các giao dịch do
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện các giao dịch quyền sử dụng đất
trên thị trường như chuyển nhượng, cho thuê,…do các bên tự do thỏa thuận bình đẳng,
không áp dụng giá đất Nhà nước.
+ Giá đất Nhà nước: Giá đất do Nhà nước ấn định cụ thể
trong các văn bản pháp luật. Khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng, cho
thuê đất
Tại Điều 112 Luật đất đai năm 2013 có quy định về nguyên
tắc, phương pháp định giá đất:
“1. Việc định giá đất
phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Theo mục đích sử
dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá;
b) Theo thời hạn sử
dụng đất;
c) Phù hợp với giá
đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển
nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với những nơi có đấu giá quyền
sử dụng đất hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất;
d) Cùng một thời điểm,
các thửa đất liền kề nhau có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi, thu nhập
từ việc sử dụng đất tương tự như nhau thì có mức giá như nhau.
2. Chính phủ quy định
phương pháp định giá đất.”
2, Bảng giá đất là gì?
Bảng giá đất là giá đất theo từng vị trí được Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh công bố mỗi kỳ 05 năm trên cơ sở khung giá đất, nguyên tắc, phương
pháp định giá đất và giá đất thị trường tại thời điểm quyết định.
3, Bảng giá đất được
sử dụng để làm gì?
Giá đất trong bảng giá đất được sử dụng để làm căn cứ
trong các trường hợp sau đây:
– Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng
đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích trong hạn mức; cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải
là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia
đình, cá nhân;
– Tính thuế sử dụng đất;
– Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
– Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất
đai;
– Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại
trong quản lý và sử dụng đất đai;
– Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả cho người tự nguyện
trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại là đất Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất
thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Hiện nay, giá đất trong trong bảng giá đất được sử dụng
làm cơ sở để thoả thuận về giá trong các hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
So với quy định của Luật Đất đai năm 2003, bảng giá đất không còn dùng làm căn
cứ tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Giá đất cụ thể
– Giá đất cụ thể do UBND tỉnh quyết định dựa trên cơ sở
điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về
giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp
và được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:
+ Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng
đất của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất ở vượt hạn mức; cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không
phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở cho hộ
gia đình, cá nhân. Tính tiền thuê đất đối với đất nông nghiệp vượt hạn mức giao
đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá
nhân;
+ Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; công nhận quyền
sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức mà phải nộp
tiền sử dụng đất;
+ Tính tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê
đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;
+ Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê; tính tiền thuê đất đối với trường hợp doanh nghiệp nhà nước cổ
phần hóa được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm;
+ Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Như vậy, khi nhà nước tiến hành thu hồi đất, trường hợp
người dân có đủ điều kiện được bồi thường thì sẽ dựa vào “Giá đất cụ thể” của
loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất
chứ không phải dựa vào giá tại “Bảng giá đất” 05 năm.
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
TRÂN TRỌNG!
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua 0982.033.335 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Thu Hà
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0982.033.335
Trân trọng cảm ơn!
Bạn cũng có thể tham khảo các bài viết khác có nội dung liên quan:
Tổng hợp các mức xử phạt cơ bản đối với ô tô, xe máy theo Nghị định mới
Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt có...
05 ngày nữa: Cứ uống rượu, bia lái xe là bị cấm, nhưng thiếu mức phạt!
Chỉ còn đúng 05 ngày nữa (ngày 01/01/2020), Luật Phòng, chống tác hại rượu, bia chính thức có hiệu...
Từ 01/01/2020 nhiều điều cấm liên quan đến tác hại của rượu, bia chính thức có hiệu lực' ( 10:07 | 05/07/2019 )
Rượu, bia là một trong những nguồn cơn gây ra những tác hại khó lường không chỉ đơn thuần cho người...