Gia đình chính sách là những gia đình thuộc các đối tượng được hưởng các chính sách do nhà nước ban hành nhằm cung cấp cho người dân những dịch vụ xã hội tốt nhất và các chính sách xã hội nhằm hỗ trợ cho các đối tượng khó khăn của xã hội. Vậy trong những chính sách nhà nước ban hành, có chính sách nào hỗ trợ các gia đình chính sách được miễn, giảm thuế khi chuyển mục đích sử dụng đất không. Cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu về các quy định này nhé!
I.
Căn cứ pháp lý
-
Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 05 năm 2014 Quy định thu tiền sử dụng đất
II.
Nội dung tư vấn
Hộ gia đình, cá nhân thuộc
đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất chỉ được miễn hoặc giảm trong
trường hợp đối với các loại đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
chuyển mục đích sử dụng
Nếu có đầy đủ giấy tờ chứng
minh là gia đình gia
đình là gia đình chính sách, thuộc đối tượng được xét
miễn, giảm nộp tiền khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại điều 10, 11 12 Nghị định
45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 Quy định thu tiền
sử dụng đất như sau:
“Điều 10. Nguyên tắc thực hiện miễn,
giảm tiền sử dụng đất
1. Hộ gia
đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất thì chỉ được
miễn hoặc giảm một lần trong trường hợp: Được Nhà nước giao đất để làm nhà ở
hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang làm đất ở hoặc được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.
2. Trong hộ
gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất thì được
cộng các mức giảm của từng thành viên thành mức giảm chung của cả hộ, nhưng mức
giảm tối đa không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp trong hạn mức giao đất
ở.
3. Trong
trường hợp người thuộc đối tượng được hưởng cả miễn và giảm tiền sử dụng đất
theo quy định tại Nghị định này hoặc các văn bản quy phạm pháp luật khác có
liên quan thì được miễn tiền sử dụng đất; trường hợp người thuộc đối tượng được
giảm tiền sử dụng đất nhưng có nhiều mức giảm khác nhau quy định tại Nghị định
này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan thì được hưởng mức giảm
cao nhất.
4. Việc miễn,
giảm tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định này chỉ được thực hiện trực
tiếp với đối tượng được miễn, giảm và tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp
theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Nghị định
này.
5. Không áp
dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất theo pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với dự án
đầu tư xây dựng nhà ở thương mại.
6. Người sử
dụng đất chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền sử dụng đất sau khi thực hiện
các thủ tục để được miễn, giảm theo quy định.
7. Tổ chức
kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà được giảm tiền sử dụng đất thì có quyền và nghĩa vụ trong
phạm vi phần giá trị quyền sử dụng đất đã nộp tiền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật về đất đai.
8. Trường hợp
người sử dụng đất thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất có nguyện
vọng nộp tiền sử dụng đất (không hưởng ưu đãi) thì thực hiện nghĩa vụ tài chính
về đất đai như đối với trường hợp không được miễn, giảm tiền sử dụng đất và có
các quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với loại đất có mục đích sử dụng
tương ứng.
Điều 11. Miễn tiền sử dụng đất
Miễn
tiền sử dụng đất trong những
trường hợp sau đây:
1. Miễn tiền
sử dụng đất trong hạn mức giao
đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có
công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật về người có công; hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng
đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; nhà ở cho
người phải di dời do thiên tai.
Việc xác định
hộ nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia đình
hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ.
2. Miễn tiền
sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với
đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ
đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn
vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ
tướng Chính phủ quy định.
3. Miễn tiền
sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở cho các hộ
dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các
khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
4. Miễn tiền
sử dụng đất đối với phần diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở để bố
trí tái định cư hoặc giao cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân
cư vùng ngập lũ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Thủ tướng
Chính phủ quyết định việc miễn tiền sử dụng đất đối với các trường hợp khác do
Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề
xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Bộ Tài
chính hướng dẫn cụ thể Điều này.
Điều 12. Giảm tiền sử dụng đất
1. Giảm 50%
tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc
thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định này
khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất; công nhận (cấp
Giấy chứng nhận) quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất đang sử dụng hoặc khi
được chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở.
Việc xác định
hộ nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia đình
hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ.
2. Giảm tiền
sử dụng đất đối với đất ở trong hạn
mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng
nhận cho người đang sử dụng đất) đối với người có công với cách mạng mà thuộc
diện được giảm tiền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật về người
có công.
3. Thủ tướng
Chính phủ quyết định việc giảm tiền sử dụng đất đối với các trường hợp khác do
Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Bộ Tài
chính hướng dẫn cụ thể Điều này.”