Điều kiện đầu tiên muốn chuyển nhượng, tặng cho nhà đất thì phải có Sổ đỏ, Sổ hồng. Tuy nhiên, vẫn có trường hợp đất chưa có Sổ đỏ bố mẹ vẫn có thể tặng cho con dù ít xảy ra và khó thực hiện.
Điều kiện đầu tiên muốn chuyển
nhượng, tặng cho nhà đất thì phải có Sổ đỏ, Sổ hồng. Tuy nhiên, vẫn có trường hợp
đất chưa có Sổ đỏ bố mẹ vẫn có thể tặng cho con dù ít xảy ra và khó thực hiện.
1. Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai năm 2013
2. Nội dung tư vấn
Sổ đỏ, Sổ hồng là cách gọi phổ biến của người dân dựa theo màu sắc của từng
loại Giấy chứng nhận. Tùy theo từng thời kỳ mà “Sổ đỏ”, “Sổ hồng” có tên gọi
pháp lý khác nhau như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi chung là Giấy chứng nhận).
Căn cứ tại Điều 188, Luật Đất đai năm 2013 quy định điều kiện thực hiện các
quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế
chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Tại khoản 1 Điều này
nêu rõ:
“1. Người sử dụng đất được thực
hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng
cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều
kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản
1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị
kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.”
Căn cứ vào quy định trên, cha mẹ muốn thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng
đất cho con phải đáp ứng 04 điều kiện trên, trừ 02 trường hợp sau, ngoài ra người
con phải không thuộc trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho
theo quy định tại Điều 191 Luật Đất đai 2013.
Mặc dù pháp luật quy định 02 trường hợp được thực hiện quyền tặng cho quyền
sử dụng đất dù thửa đất đó chưa được cấp Giấy chứng nhận, nhưng trên thực tế xảy
ra không phổ biến.
Trường hợp 1: Được quy định tại
khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013
Khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013 quy định về thời điểm được thực hiện các
quyền của người sử dụng đất như sau:
“Người sử dụng đất được thực hiện
các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn
quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử
dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết
định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người
sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất”.
Theo đó, trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì cha mẹ được thực hiện
quyền tặng cho ngay cả khi chưa có Giấy chứng nhận nhưng phải đủ điều kiện để cấp
Giấy chứng nhận (không cần phải đợi có Giấy chứng nhận mới được tặng đất cho
con).
Trường hợp 2: Được quy định tại
khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013
Căn cứ khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013, tất cả người nhận thừa kế quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước
ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua
nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì người nhận thừa kế
không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng
đất thừa kế.
Theo đó, nếu cha mẹ là người Việt Nam định cư ở nước ngoài muốn tặng cho
quyền sử dụng đất không có Giấy chứng nh’ận cho con phải đáp ứng 02 điều kiện
sau:
- Cha, mẹ hoặc cả cha và mẹ của người nhận tặng cho là người thừa kế duy nhất.
- Đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không
thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Do đó, người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua
nhà ở gắn liền với đất ở tại Việt Nam là người không có giấy tờ theo quy định trên.
Như vậy, Đất chưa có Sổ đỏ bố mẹ vẫn có thể tặng cho con nếu thuộc 02 trường
hợp trên nhưng thực tế rất ít xảy ra và thủ tục tặng cho trong trường hợp này
khó thực hiện. Do đó, ngoại trừ trường hợp 2 là không được cấp Giấy chứng nhận
thì ngay cả khi thuộc trường hợp 1 vẫn nên cấp sổ rồi mới sang tên cho con để
tránh việc khó thực hiện.
Hy vọng rằng sự tư vấn
của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những
vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể
liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng
Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail:
luathongthai@gmail.com
Trụ
sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường
Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Khánh Linh