Hotline: 098.203.3335
TRANH TỤNG - TỐ TỤNG HÌNH SỰ - DÂN SỰ - HÀNH CHÍNH - ĐẤT ĐAI - HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
 

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP


Trụ sở chính:
Trụ sở chính: 38LK9, Tổng cục V, Bộ Công an, Tân Triều, Hà Nội

098 203 3335 (24/7)
luathongthai@gmail.com

Đất chưa có GCN QSDĐ, bố mẹ có tặng cho con được không?

(Số lần đọc 838)
Điều kiện đầu tiên muốn chuyển nhượng, tặng cho nhà đất thì phải có Sổ đỏ, Sổ hồng. Tuy nhiên, vẫn có trường hợp đất chưa có Sổ đỏ bố mẹ vẫn có thể tặng cho con dù ít xảy ra và khó thực hiện.

Điều kiện đầu tiên muốn chuyển nhượng, tặng cho nhà đất thì phải có Sổ đỏ, Sổ hồng. Tuy nhiên, vẫn có trường hợp đất chưa có Sổ đỏ bố mẹ vẫn có thể tặng cho con dù ít xảy ra và khó thực hiện.

1. Căn cứ pháp lý

- Luật Đất đai năm 2013

2. Nội dung tư vấn

Sổ đỏ, Sổ hồng là cách gọi phổ biến của người dân dựa theo màu sắc của từng loại Giấy chứng nhận. Tùy theo từng thời kỳ mà “Sổ đỏ”, “Sổ hồng” có tên gọi pháp lý khác nhau như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi chung là Giấy chứng nhận).

Căn cứ tại Điều 188, Luật Đất đai năm 2013 quy định điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Tại khoản 1 Điều này nêu rõ:

“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.”

Căn cứ vào quy định trên, cha mẹ muốn thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất cho con phải đáp ứng 04 điều kiện trên, trừ 02 trường hợp sau, ngoài ra người con phải không thuộc trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho theo quy định tại Điều 191 Luật Đất đai 2013.

Mặc dù pháp luật quy định 02 trường hợp được thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất dù thửa đất đó chưa được cấp Giấy chứng nhận, nhưng trên thực tế xảy ra không phổ biến.

Trường hợp 1: Được quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013

Khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013 quy định về thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất như sau:

“Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.

Theo đó, trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì cha mẹ được thực hiện quyền tặng cho ngay cả khi chưa có Giấy chứng nhận nhưng phải đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận (không cần phải đợi có Giấy chứng nhận mới được tặng đất cho con).

Trường hợp 2: Được quy định tại khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013

Căn cứ khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013, tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế.

Theo đó, nếu cha mẹ là người Việt Nam định cư ở nước ngoài muốn tặng cho quyền sử dụng đất không có Giấy chứng nh’ận cho con phải đáp ứng 02 điều kiện sau:

- Cha, mẹ hoặc cả cha và mẹ của người nhận tặng cho là người thừa kế duy nhất.

- Đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Do đó, người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với đất ở tại Việt Nam là người không có giấy tờ theo quy định trên.

Như vậy, Đất chưa có Sổ đỏ bố mẹ vẫn có thể tặng cho con nếu thuộc 02 trường hợp trên nhưng thực tế rất ít xảy ra và thủ tục tặng cho trong trường hợp này khó thực hiện. Do đó, ngoại trừ trường hợp 2 là không được cấp Giấy chứng nhận thì ngay cả khi thuộc trường hợp 1 vẫn nên cấp sổ rồi mới sang tên cho con để tránh việc khó thực hiện.

061216111938 (1).jpg

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com

Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).

Khánh Linh

TAGs:#datchuacoGCNQSDĐ #bometangchocon

Mời bạn đánh giá bài viết này!
Đặt câu hỏi
Báo giá vụ việc
Đặt lịch hẹn

Có thể bạn quan tâm?

Trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai?
Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai ?
Cấp lại sổ đỏ do bị mất?
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy chứng nhận?
Trình tự thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai?
Việc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc khi thu hồi đất?
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất được quy định như thế nào?
Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở?
Phân biệt thu hồi đất và trưng dụng đất?
Thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai được quy định như thế nào?
 
Tin nhiều người quan tâm
Làm giấy khai sinh muộn bị phạt bao nhiêu tiền?
 
Nhập hộ khẩu cho con muộn bị phạt thế nào?
Theo quy định của pháp luật về cư trú, trẻ sinh ra phải được nhập hộ khẩu cho trong thời hạn 60 ngày...
 
Một doanh nghiệp có thể thành lập tối đa bao nhiêu chi nhánh?
Theo quy định của pháp luật, một doanh nghiệp có thể đăng ký tối đa bao nhiêu chi nhánh? Cùng Luật...
 
BỆNH NHÂN TỬ VONG TRONG QUÁ TRÌNH ĐIỀU TRỊ BÁC SĨ CÓ PHẢI CHỊU TRÁCH NHIỆM KHÔNG?
Bác sĩ là một nghề yêu cầu về bằng cấp, máy móc, yêu cầu kiểm định gắt gao vô cùng để có thể hành...
 
Hành vi giả mạo chữ ký bị xử phạt như nào?
Hành vi giả mạo chữ ký bị xử phạt như nào?
 

Thư viện video

Dành cho đối tác

Giới thiệu

Về chúng tôi

Công ty luật Quốc Tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp – Nơi các luật sư, chuyên gia tư vấn có trình độ cao, có kinh nghiệm nhiều năm trong các lĩnh vực tư vấn đầu tư, thuế – kế toán, sở hữu trí tuệ, tố tụng, lao động, đất đai…đảm nhiệm.

Kinh tế đang phát triển, xã hội có sự phân công lao động rõ ràng. Và chúng tôi hiện diện trong cộng đồng doanh nghiệp để đồng hành, chia sẻ, gánh vác và hỗ trợ các doanh nghiệp.

Chi tiết→

CÁC CHUYÊN VIÊN TƯ VẤN CỦA CHÚNG TÔI

luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn

Tiến Sĩ, Luật Sư Nguyễn Hồng Thái
Tiến sĩ - Luật sư tranh tụng hình sự, dân sự

Luật Sư Trần Anh Minh
Luật sư tranh tụng Dân sự, Hình sự 


Luật Sư Nguyễn Văn Diên
Tư vấn pháp luật đất đai

Luật Sư Nguyễn Thị Tình
Luật sư tranh tụng Dân sự, Hình sự

Thạc Sĩ, Luật Sư Nguyễn Thị Hồng Liên
Tư vấn pháp luật doanh nghiệp

Luật sư Phạm Thị Vân

Luật sư đất đai, doanh nghiệp, lao động


Luật Sư. Lê Ngọc Trung
Luật Sư: Tranh Tụng Doanh Nghiệp

Copyright © 2014-2018 All Rights Reserved - luathongthai.com
Design by and support ThanhNam Software