Sau khi ly hôn, tài sản chung của vợ chồng được quy định như thế nào
I. Căn cứ pháp lý
- Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
- Bộ Luật tố tụng dân sự 2011.
II. Nội dung tư vấn
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình quy định: Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân trừ trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Dó đó mảnh đất này được coi là tài sản chung của vợ chồng bạn.
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình quy định: Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thù giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Trong trường hợp này, sổ đỏ miếng đất đó mang tên vợ chồng bạn vì thế đã phát sinh quyền lợi của bạn đối với mảnh đất này.
Căn cứ theo Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình quy định: Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây: Bất động sản; Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu; Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.