Vào những năm 2000 đến năm 2003 rẩ nhiều gia đình được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cả hộ gia đình. Ví dụ (HỘ ông Nguyễn Văn A, Hộ ong Nguyễn Văn A và bà Nguyễn Thị B). Như vậy, khi chuyển nhượng đối với những Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như này thì cần phải có yêu cầu gì?
I. Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai 2013
- Bộ Luật dân sự 2005
- Bộ luật dân sư 2015
II. Nội dung tư vấn
Thứ nhất, khái niệm Hộ gia đình
Định nghĩa về “hộ gia đình”, Điều 106 BLDS năm 2005 quy định: “Hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này”. Tuy nhiên, đến BLDS năm 2015, định nghĩa hộ gia đình đã không còn tồn tại, thay vào đó là quy định: Việc xác định chủ thể của quan hệ dân sự có sự tham gia của hộ gia đình sử dụng đất được thực hiện theo quy định của Luật Đất đai. Như vậy, BLDS hiện hành đã trao toàn bộ quyền xác định tư cách pháp lý của hộ gia đình trong các giao dịch liên quan đến QSDĐ cho Luật Đất đai.
Thứ hai, Hộ gia đình sử dụng đất.
Căn cứ Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất” Căn cứ điều 212 BLDS năm 2015 quy định về sở hữu chung của các thành viên gia đình: “Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận… Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần…”.
Chuyển nhượng đất hộ gia đình.
Thành phần hồ sơ:
- Giấy chứng nhân quyền sử dụng đất
- Giấy xác nhận nhân khẩu tại thời điểm cấp GCN QSDĐ
- Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu các thành viên có tên trong giấy xác nhận nhân khẩu.
- Tờ khai đăng ký biến động
- Hợp đồng chuyển nhượng đã công chứng
Đối với trường hợp thừa kế, tặng cho với đất hộ gia đình. Đây là thủ tục tương đối phức tạp có yêu cầu tương đối nhiều giấy tờ. Ví dụ: Khai tử, khai sinh, đăng ký kết hôn,... Vấn đề thừa kế tặng cho đối vs đất hộ gia đình sẽ được mình câp nhật ở các bài sau.
Trên đây là những tư vấn từ Công ty luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp chúng tôi.