Ngày 28/12/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực hàng hải, giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng. Dưới đây là 10 điểm mới về mức xử phạt vi phạm giao thông đường bộ được áp dụng từ ngày 01/01/2022 theo Nghị định 123/2021/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
1.
Người đi xe máy không đội mũ bảo hiểm có thể bị phạt tới 600.000 đồng
Theo
điểm b khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, người điều khiển xe có các
hành vi sau đây sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đến 600.000 đồng:
-
Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho
người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia
giao thông trên đường bộ;
-
Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc
đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ
trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có
hành vi vi phạm pháp luật;
(Hiện
hành, theo điểm i, k khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP hành vi không đội mũ bảo hiểm
khi đi mô tô, xe gắn máy trên đường sẽ bị phạt tiền từ 200.000 đến 300.000 đồng.)
2.
Sử dụng bằng lái xe ô tô quá hạn bị phạt 12 triệu đồng
Hiện
nay theo điểm c khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, mức phạt đối với việc sử dụng Giấy
phép lái xe ô tô hết hạn sử dụng dưới 6 tháng chỉ có 400.000 đến 600.000 đồng.
Trong
trường hợp Giấy phép lái xe ô tô hết hạn sử dụng từ 6 tháng trở lên thì mức phạt
sẽ từ 4.000.000 đến 6.000.000 đồng.
Khoản
11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP đã rút thời gian giấy phép lái
xe ô tô hết hạn làm căn cứ tính mức xử phạt từ 06 tháng xuống còn 03 tháng. Đồng
thời, tăng mức xử phạt đối với hành vi sử dụng Giấy phép lái xe ô tô hết hạn sử
dụng như sau:
-
Phạt tiền từ 5.000.000 đến 7.000.000 đồng đối với người sử dụng Giấy phép lái
xe hết hạn dưới 3 tháng;
-
Phạt tiền từ 10.000.000 đến 12.000.000 đồng đối với người sử dụng Giấy phép lái
xe hết hạn từ 3 tháng trở lên.
3.
Tăng mức phạt với hành vi điều khiển xe không có Giấy phép lái xe
Theo
khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định tăng mức phạt đối với
người điều khiển các loại xe sau đây không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy
phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa:
-
Phạt tiền từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai
bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô (hiện
nay, phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng);
-
Phạt tiền từ 4.000.000 đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai
bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh (hiện nay, phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng);
-
Phạt tiền từ 10.000.000 đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô,
máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô (hiện nay, phạt tiền từ 4.000.000 đến
6.000.000 đồng).
Đồng
thời, Nghị định 123/2021/NĐ-CP vẫn giữ nguyên mức phạt từ
100.000 đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương
tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe; và mức phạt 200.000 đến 400.000 đồng
đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không
mang theo Giấy phép lái xe.
4.
Tăng mức phạt hành vi che biển số xe ô tô, xe gắn máy
Tại
Khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định người điều khiển xe ô
tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự
xe ô tô sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 - 6.000.000 đồng khi:
Điều
khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số
không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm
làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển (kể cả rơ moóc
và sơ mi rơ moóc).
(Quy
định hiện hành tại khoản 3 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, hành vi che biển số xe chỉ bị phạt
tiền từ 800.000 - 1.000.000 đồng).
Đồng
thời, khoản 10 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền từ
300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể
cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn
máy khi:
Điều
khiển xe gắn biển số không đúng quy định; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển
số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc
thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển.
5.
Phạt nặng xe ô tô nhận, trả khách, hàng hóa trên đường cao tốc
Nghị định 123/2021/NĐ-CP tăng mức phạt gần như gấp đôi đối
với hành vi xe ô tô chở hành khách, xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc
sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, vận
chuyển hàng hóa.
Theo
đó, phạt tiền từ 10.000.000 đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe có
hành vi:
-
Đón, trả khách trên đường cao tốc;
-
Nhận, trả hàng trên đường cao tốc.
Ngoài
ra, người điều khiển xe thực hiện các hành vi trên còn bị tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng
(Hiện
nay, Nghị định 100/2019/NĐ-CP chỉ xử phạt tiền từ 5.000.000 đến
7.000.000 đồng đối với hành vi nhận, trả khách, hàng hóa trên đường cao tốc.)
6. Tăng mức phạt với mọi trường hợp
vi phạm quy định về vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng
Theo
khoản 14 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP (sửa đổi Điều 25 Nghị định 100/2019/NĐ-CP), mức xử phạt người điều khiển xe ô
tô có hành vi vi phạm về vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng quy định như
sau:
-
Phạt tiền từ 2.000.000 đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
+
Chở hàng siêu trường, siêu trọng không có báo hiệu kích thước của hàng theo quy
định;
+
Không thực hiện đúng quy định trong Giấy phép lưu hành, trừ các hành vi vi phạm
về giấy phép lưu hành dưới đây.
(Hiện
nay, phạt tiền từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng).
-
Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng siêu
trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng kích thước
bao ngoài của xe (sau khi đã xếp hàng lên xe) vượt quá quy định trong Giấy phép
lưu hành.
(Bổ
sung mức phạt này so với quy định hiện nay)
-
Phạt tiền từ 13.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
+
Chở hàng siêu trường, siêu trọng không có Giấy phép lưu hành hoặc có Giấy phép
lưu hành nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng Giấy phép lưu hành không do
cơ quan có thẩm quyền cấp;
+
Chở hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng
tổng trọng lượng, kích thước bao ngoài của xe (sau khi đã xếp hàng lên xe) vượt
quá quy định trong Giấy phép lưu hành;
+
Chở hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng
nhưng đi không đúng tuyến đường quy định trong Giấy phép lưu hành;
+
Chở hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng
nhưng chở không đúng loại hàng quy định trong Giấy phép lưu hành.
(Hiện
nay chỉ phạt tiền từ 5.000.000 đến 7.000.000 đồng).
7.
Chỉ còn 3 mức vi phạm đối với xe chở quá tải trọng
Đối
với người điều khiển xe chở quá tải trọng, trước đây cơ quan chức năng chia làm
5 mức phạt lần lượt là: Quá tải 10-20%; 20-50%; 50-100%; 100-150% và trên 150%
với mức phạt 1.000.000 đến 16.000.000 đồng.
Tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP, chỉ quy định còn 3 mức xử lý với mức
phạt tương ứng như sau:
-
Quá tải 10-20%: Phạt tiền từ 4.000.000 đến 6.000.000 đồng;
-
Quá tải 20-50%: Phạt tiền từ 13.000.000 đến 15.000.000 đồng;
-
Quá tải trên 50%: Phạt tiền từ 40.000.000 đến 50.000.000 đồng.
8.
Tăng mức phạt với hành vi bán, sản xuất biển số xe trái phép
Hành
vi bán biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không phải là biển số do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền sản xuất hoặc không được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP có mức phạt như sau:
-
Cá nhân: từ 10.000.000 đến 12.000.000 đồng (hiện nay chỉ phạt từ 1.000.000 đến
2.000.000 đồng);
-
Tổ chức: từ 20.000.000 đến 24.000.000 đồng (hiện nay chỉ phạt từ 2.000.000 đến
4.000.000 đồng).
Ngoài
ra, hành vi sản xuất biển số trái phép hoặc sản xuất, lắp ráp trái phép phương
tiện giao thông cơ giới đường bộ cũng tăng mức phạt như sau:
-
Cá nhân: từ 30.000.000 đến 35.000.000 đồng (hiện nay chỉ phạt từ 3.000.000 đến
5.000.000 đồng);
-
Tổ chức: từ 60.000.000 đến 70.000.000 đồng (hiện nay chỉ phạt từ 6.000.000 đến
10.000.000 đồng).
9.
Phạt nặng hơn hành vi đua xe trái phép
Khoản
19 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định tăng mức phạt đối với
hành vi đua xe trái phép, bao gồm:
-
Phạt tiền từ 10.000.000 đến 15.000.000 đồng đối với người đua xe mô tô, xe gắn
máy, xe máy điện trái phép (hiện nay phạt tiền từ 7.000.000 đến 8.000.000 đồng);
-
Phạt tiền từ 20.000.000 đến 25.000.000 đồng đối với người đua xe ô tô trái phép
(hiện nay phạt tiền từ 8.000.000 đến 10.000.000 đồng).
10.
Thay đổi quy định xử phạt xe chở khách quá số người quy định
Hiện
nay, Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 400.000 đến
600.000 đồng/người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức
phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng đối với người điều
khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt).
Theo
quy định mới, Nghị định 123/2021/NĐ-CP giữ nguyên mức phạt 400.000 đến
600.000 đồng/người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức
phạt tiền tối đa không vượt quá 75.000.000 đồng.
Xem
chi tiết các quy định khác tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi liên
quan đến những điểm mới của Nghị định 123/2021/NĐ-CP về xử phạt giao thông. Hy
vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất
để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến
sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH
Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail:
luathongthai@gmail.com
Xuân Quỳnh
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội
(cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin
các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động -
0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình -
0982.033.335