-
Luật Quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017.
-
Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an
toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ;
phòng, chống bạo lực gia đình.
II.
Nội dung tư vấn
Trước
khi xét đến việc mang những món đồ này có hợp pháp hay không thì ta cần nắm rõ
được khái niệm của vũ khí là như thế nào. Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Luật Quản lý sử
dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định về khái niệm của vũ
khí:
“1. Vũ khí là thiết bị, phương tiện
hoặc tổ hợp những phương tiện được chế tạo, sản xuất có khả năng gây sát
thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất,
bao gồm: vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao và vũ khí
khác có tính năng, tác dụng tương tự.”
Xét
cho cùng những món đồ này phải có khả năng gây sát thương, gây nguy hiểm cho
tính mạng, sức khỏe mới có thể uy hiếp khiến đối tượng không dám có hành vi gây
ảnh hưởng đến người phòng vệ. Vậy nên tất cả các món đồ mang theo với mục đích
để tự vệ phòng thân đều được coi là vũ khí.

Với
các loại vũ khí được nêu tại vấn đề như dao, baton, côn nhị khúc, tay đấm gấu,
bình xịt cay, dùi cui điện, găng tay bắt dao sẽ được căn cứ vào Khoản 4, Khoản
5, điểm b và điểm d Khoản 11 Điều 3 Luật Quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và
công cụ hỗ trợ 2017 quy định về khái niệm của từng loại vũ khí:
“4. Vũ khí thô
sơ là vũ khí có cấu tạo, nguyên lý hoạt động đơn giản và được chế tạo,
sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, bao gồm: dao găm, kiếm, giáo, mác, thương,
lưỡi lê, đao, mã tấu, côn, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ, phi tiêu.
5. Vũ khí thể thao là vũ khí được
chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, được sử dụng để luyện tập, thi đấu
thể thao, bao gồm:
b) Vũ khí thô sơ quy
định tại khoản 4 Điều này dùng để luyện tập, thi đấu thể thao.
...
11. Công cụ hỗ trợ là phương tiện, động vật nghiệp vụ được sử
dụng để thi hành công vụ, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ nhằm hạn chế, ngăn chặn
người có hành vi vi phạm pháp luật chống trả, trốn chạy; bảo vệ người thi hành
công vụ, người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ hoặc báo hiệu khẩn cấp, bao gồm:
b) Phương tiện xịt hơi cay, hơi ngạt, chất
độc, chất gây mê, chất gây ngứa;
d) Dùi cui điện, dùi cui cao su, dùi cui kim loại; khóa số tám, bàn
chông, dây đinh gai; áo giáp; găng tay điện, găng tay bắt dao; lá chắn, mũ chống
đạn; thiết bị áp chế bằng âm thanh.”

Như
vậy nhóm vũ khí trên sẽ được phân nhóm ra thành ba loại đó là vũ khí thô sơ, vũ
khí thể thao, công cụ hỗ trợ. Nhóm vũ khí thô sơ sẽ bao gồm: dao găm, quả đấm.
Nhóm vũ khí thể thao có côn vì đây là món vũ khí được sử dụng trong võ thuật
nên được tính là binh khí trong võ thuật. Nhóm còn lại là công cụ hỗ trợ sẽ bao
gồm bình xịt cay, dùi cui (baton), găng tay bắt dao.
Những
đối tượng được quyền sử dụng vũ khí thô sơ sẽ căn cứ vào Khoản 1 Điều 28 Luật Quản
lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017:
“1. Đối tượng được trang bị vũ khí thô sơ bao gồm:
a) Quân đội nhân dân;
b) Dân quân tự vệ;
c) Cảnh sát biển;
d) Công an nhân dân;
đ) Cơ yếu;
e) Kiểm lâm, Kiểm ngư;
g) An ninh hàng không;
h) Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan;
i) Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động;
k) Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh.”
Những
đối tượng được quyền sử dụng vũ khí thể thao sẽ căn cứ vào Khoản 1 Điều 24 Luật
Quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017:
“1. Đối tượng được trang bị vũ khí thể thao bao gồm:
a) Quân đội nhân dân;
b) Dân quân tự vệ;
c) Công an nhân dân;
d) Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động;
đ) Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh;
e) Cơ quan, tổ chức khác được thành lập, cấp phép hoạt động trong luyện tập,
thi đấu thể thao.”

Những
đối tượng được quyền sử dụng công cụ hỗ trợ sẽ căn cứ vào Khoản 1 Điều 55 Luật Quản
lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017:
“1. Đối tượng được
trang bị công cụ hỗ trợ bao gồm:
a) Quân đội nhân dân;
b) Dân quân tự vệ;
c) Cảnh sát biển;
d) Công an nhân dân;
đ) Cơ yếu;
e) Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
g) Cơ quan thi hành án dân sự;
h) Kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách, Kiểm ngư, lực lượng trực
tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thủy sản;
i) Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan;
k) Đội kiểm tra của lực lượng Quản lý thị trường;
l) An ninh hàng không, lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra
chuyên ngành giao thông vận tải;
m) Lực lượng bảo vệ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ bảo vệ;
n) Ban Bảo vệ
dân phố;
o) Câu lạc bộ,
cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động;
p) Cơ sở cai
nghiện ma túy;
q) Các đối tượng khác có nhu cầu trang bị công cụ hỗ trợ thì căn cứ vào
tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.”
Như vậy chỉ những chủ thể trên mới có quyền sở hữu và sử
dụng vũ khí các loại vũ khí thô sơ, thể thao, công cụ hỗ trợ để thực hiện các
công việc được bàn giao cũng như là sử dụng để áp chế một số đối tượng có hành
vi không hợp tác, có dấu hiệu hung hăng. Còn những chủ thể không có quyền hạn
mà sở hữu, sử dụng vũ khí này được coi là vi phạm pháp luật và có chế tài xử lý
vi phạm riêng.
Chế tài để xử lý vi phạm của người mang vũ khí với mục
đích tự vệ, phòng thân sẽ căn cứ vào điểm h Khoản 3, điểm a Khoản 4, điểm a Khoản
5, điểm b Khoản 7 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc
nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm:
“3.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
h) Sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép;
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một
trong những hành vi sau đây:
a) Chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng
trái phép vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ; chi tiết, cụm chi tiết vũ khí, công cụ
hỗ trợ hoặc phụ kiện nổ;
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một
trong những hành vi sau đây:
a) Chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng
trái phép vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao;
…
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với
hành vi quy định tại các điểm d và đ khoản 1; các điểm a, b, c, e và g khoản 2;
các điểm a, c, d, đ, e, h, i và k khoản 3; các điểm a, b, c, d, đ, e, h và i
khoản 4 và khoản 5 Điều này.”
Như
vậy những đối tượng mà không có quyền sở hữu, sử dụng các món vũ khí trên mà cầm
ra ngoài đường nếu bị phát hiện hoặc bị kiểm tra hành chính thì sẽ bị phạt tiền
từ 5 triệu cho đến 40 triệu đồng tùy theo mức độ vi phạm và bị tịch thu vũ khí
gây nguy hại cho xã hội.
Vậy
nên mọi người cần lưu ý khi có nhu cầu hay ý định xài các món đồ này để phòng
thân, cho dù có mục đích tốt hay xấu, lo cho bản thân nhưng chỉ cần pháp luật
không cho phép, quy định là không được mang theo rồi. Cách giải quyết tốt nhất
cho mọi người là luôn tìm hướng giải quyết tốt cho bản thân nhất như giảng hòa,
thuyết phục, kêu cứu thậm chí là chạy trốn nhằm tránh xảy ra xung đột, va chạm
không cần thiết làm ảnh hưởng đến các bên dẫn tới nhiều hệ lụy lớn sau này.

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương
án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc
gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên
gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật:
0976933335 – 0982033335 hoặc
E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường
Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Hoàng Nguyên
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn
của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự -
0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự -
0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai -
0982.033.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động -
0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp -
0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia
đình - 0982.033.335