Câu hỏi: Tôi có một mảnh đất ở 100m2 nhưng bị mất sổ đỏ, cho tôi hỏi tôi có thể xin cấp lại sổ đỏ không? Thủ tục xin cấp lại như thế nào?
Trả lời:
1. Căn cứ pháp lý:
- Luật đất đai 2013
- Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai.
- Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai.
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính
Cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất.
2. Sổ đỏ là gì
Sau khi Chính phủ ban hành nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành mẫu Giấy chứng nhận mới áp dụng trên phạm vi cả nước gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Căn cứ theo khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013 có quy định tên gọi Giấy chứng nhận mới, cụ thể:
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
Như vậy, Sổ đỏ là ngôn ngữ thường dùng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất căn cứ vào màu sắc của Giấy chứng nhận.
3. Mất sổ đỏ có làm lại được không?
Căn cứ theo điểm k Khoản 1 Điều 99 Luật đất đai 2013 quy định trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
“Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.”
Theo đó, bạn hoàn toàn có thể xin cấp lại sổ đỏ trong trường hợp bị mất.
4. Thủ tục xin cấp lại sổ đỏ theo quy định
Căn cứ theo Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, thủ tục xin cấp lại sổ đỏ như sau:
Bước 1: Khai báo về việc mất sổ đỏ
- Người sử dụng đất trực tiếp hoặc làm đơn khai báo về việc mất sổ đỏ tới Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
- Khi tiếp nhận, Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện niêm yết công khai thông báo mất dổ đỏ tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ
Căn cứ theo khoản 2 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định hồ sơ xin cấp lại sổ đỏ bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận;
- Giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc đã niêm yết thông báo mất trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân; trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hoả hoạn phải có giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hoả hoạn đó.
- Căn cước công nhân/Chứng minh nhân dân còn thời hạn của người sử dụng đất
- Giấy uỷ quyền (nếu có)
- Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân còn thời hạn của người được uỷ quyền (nếu có)
Bước 3: Nộp hồ sơ
Căn cứ theo Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP người nộp hồ sơ có 02 cách nộp như sau:
Cách 1: Nộp trực tiếp tại Uỷ ban nhân nhân cấp xã nơi có nhà đất nếu có nhu cầu.
Cách 2: Trường hợp không nộp tại Uỷ ban nhân dân cấp xã:
- Nếu địa phương đã tổ chức Bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại Bộ phận tiếp nhận một cửa cấp huyện.
- Nếu địa phương chưa tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đối với địa phương chưa có Chi nhánh Văn phòng đất đai.
Bước 4: Tiếp nhận hồ sơ và xử lý
Sau khi nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận sẽ thực hiện những công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ xin cấp lại sổ đỏ;
- Thực hiện trích lục bản đồ địa chính hoặc đo địa chính;
- Lập hồ sơ trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký quyết định huỷ sổ đỏ bị mất và ký cấp lại sổ đỏ;
- Thực hiện chỉnh lý, cập nhật biến động và hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai theo quy định pháp luật;
- Trả kết quả cho người sử dụng đất.
Bước 5: Nhận kết quả
Sau khi tiếp nhận và xử lý cơ quan trả kết quả về cho người sử dụng đất. Căn cứ theo khoản 5 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, theo đó:
- Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết, trừ trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính thì việc trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định; trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm thì trả kết quả sau khi người sử dụng đất đã ký hợp đồng thuê đất; trường hợp được miễn nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính thì trả kết quả sau khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định được miễn nghĩa vụ tài chính;
- Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết thì cơ quan nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do không đủ điều kiện cho người sử dụng đất.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0962893900 hoặc Email: phonggiayphep.hilap@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Địa chỉ PNV: VP6 - Linh Đàm - Hoàng Mai - Hà Nội
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0988.587.987
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp – 0962.893.900
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0982.033.335
Trân trọng cảm ơn!