Tháng 7, người nộp thuế cần phải nộp tờ khai thuế quý II/2023.
I. Căn cứ pháp lý:
- Luật Quản lý thuế 2019
- Nghị định
125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
II. Nội dung
Thời hạn nộp tờ khai
thuế quý II/2023
Căn cứ Điều 44 Luật Quản
lý thuế 2019 thì thời hạn nộp tờ khai thuế quý 2/2023 được quy định như sau:
- Chậm nhất là ngày thứ
20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và
nộp theo tháng;
- Chậm nhất là ngày cuối
cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường
hợp khai và nộp theo quý.
Theo đó:
Trường hợp người nộp thuế
thuộc diện kê khai thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập cá nhân (tờ
khai khấu trừ thuế TNCN từ tiền lương, tiền công) theo tháng thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế kỳ tháng 6 năm 2023 là
ngày 20/7/2023 (thứ 5).
Trường hợp người nộp thuế
thuộc diện kê khai thuế GTGT, thuế thu nhập cá nhân (tờ khai khấu trừ thuế TNCN
từ tiền lương, tiền công) theo quý
thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế kỳ Quý 2/2023 là ngày 31/7/2023 (thứ 2).
Khai bổ sung hồ sơ
khai thuế
Theo Điều 47 Luật Quản lý
thuế 2019, việc khai bổ sung hồ sơ thuế được thực hiện như sau:
- Người nộp thuế phát hiện
hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ
khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của
kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền
công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.
- Khi cơ quan thuế, cơ
quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của
người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ
quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi
quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này.
- Sau khi cơ quan thuế,
cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh
tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai
thuế được quy định như sau:
+ Người nộp thuế được
khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp,
giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và
bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều
142 và Điều 143 của Luật này;
+ Trường hợp người nộp
thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền
thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được
miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.
Hồ sơ khai bổ sung hồ
sơ khai thuế
Theo Khoản 4 Điều 47 Luật
Quản lý thuế 2019, hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế bao gồm:
+ Tờ khai bổ sung;
+ Bản giải trình khai bổ
sung và các tài liệu có liên quan.
Như vậy, đối với hồ sơ
khai bổ sung hồ sơ khai thuế, người nộp hồ sơ cần nộp Tờ khai bổ sung; Bản giải
trình mà các minh chứng kèm theo.
Mức xử phạt khi quá
hạn nộp tờ khai thuế
Căn cứ Điều 13 Nghị định
125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế, mức xử phạt khi quá hạn nộp tờ khai thuế được quy định như sau:
“1. Phạt cảnh cáo đối với
hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết
giảm nhẹ.
2. Phạt tiền từ 2.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01
ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định
từ 31 ngày đến 60 ngày.
4. Phạt tiền từ 8.000.000
đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ khai thuế
quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
b) Nộp hồ sơ khai thuế
quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
c) Không nộp hồ sơ khai
thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
d) Không nộp các phụ lục
theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm
theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời
hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế
phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách
nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh
tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ
sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.
Trường hợp số tiền phạt nếu
áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì
số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp
trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền
quy định tại khoản 4 Điều này.”
Theo điểm a khoản 4 điều
7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP , mức phạt tiền quy định tại Điều 13 trên là mức phạt
tiền áp dụng đối với tổ chức, đối với người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh
doanh áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức
bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Như vậy, nếu quá hạn nộp
hồ sơ khai thuế, người nộp thuế sẽ bị phạt tiền theo từng khung phạt tiền nêu
trên; đồng thời buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào NSNN và nộp hồ sơ
khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ (nếu có).
HV
Hy vọng rằng qua
bài viết bên trên, quý khách hàng đã có cái nhìn toàn diện và giải quyết được
những vướng mắc của bạn. Công ty Luật Hồng Thái cung cấp dịch vụ pháp lý để
cùng đồng hành với những vấn đề pháp lý của Quý khách hàng. Nếu còn bất cứ thắc
mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của
Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0962.893.900 hoặc
Email: phonggiayphep.hilap@gmail.com.
Trụ sở chính:
LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng)
Địa chỉ chi nhánh:
VP6 - Linh Đàm - Hoàng Mai - Hà Nội
Bạn cũng có thể
tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư
lĩnh vực dân sự - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư
lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý
lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335
- Dịch vụ tư vấn
nhân sự và quản lý lao động - 0988.587.987
- Dịch vụ pháp lý
lĩnh vực Doanh Nghiệp – 0962.893.900
- Dịch vụ Luật sư
lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0982.033.335
Trân trọng cảm ơn!