Hotline: 098.203.3335
TRANH TỤNG - TỐ TỤNG HÌNH SỰ - DÂN SỰ - HÀNH CHÍNH - ĐẤT ĐAI - HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
 

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP


Trụ sở chính:
Trụ sở chính: 38LK9, Tổng cục V, Bộ Công an, Tân Triều, Hà Nội

098 203 3335 (24/7)
luathongthai@gmail.com

Chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng cho hợp tác xã tại Việt Nam

(Số lần đọc 15)
Chính sách thuế là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng của một quốc gia. Ở Việt Nam, chính sách thuế được áp dụng cho rất nhiều các đối tượng khác nhau như đối với doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, hợp tác xã…Cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp của hợp tác xã ở nước ta trong bài viết sau đây.

Thời hạn quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2023

I.                  Căn cứ pháp lý:

-  Luật thuế TNDN năm 2008 sửa đổi bổ sung năm 2013, 2014 (Luật thuế TNDN)

-  Nghị định 218/2013/NĐ-CP

-  Thông tư 78/2014/TT-BTC

II.               Nội dung:

Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, thu vào phần thu nhập của các tổ chức kinh doanh nhằm đảm bảo sự đóng góp công bằng, hợp lý giữa các tổ chức sản xuất, kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ có thu nhập, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Hiện nay chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đang áp dụng cho hợp tác xã tại Việt Nam. Cụ thể:

1.     Hợp tác xã là đối tượng phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp

Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Luật thuế TNDN: “Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này, bao gồm: c) Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã”. Như vậy, có thể khẳng định hợp tác xã có hoạt động kinh doanh như một loại hình doanh nghiệp, do đó sẽ phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Bởi theo khoản 1 Điều 3 Luật hợp tác xã năm 2012: hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.

2.     Tính thuế thu nhập doanh nghiệp:

Số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được tính bằng thuế suất nhân với thu nhập chịu thuế (là mức thu nhập đã trừ thu nhập được miễn thuế).

2.1. Thuế suất:

Tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định là Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam (kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp) hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20%. Và tổng doanh thu năm làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% quy định tại khoản này là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề được xác định căn cứ vào chỉ tiêu mã số [01] và chỉ tiêu mã số [08] trên Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ tính thuế năm trước liền kề theo Mẫu số 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính về quản lý thuế.

        Ngoài ra, tại điểm đ khoản 2 Điều 13 Luật thuế TNDN và điểm f khoản 3 Điều 19 của Thông tư 78/2014/TT-BTC còn quy định thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trừ thu nhập của hợp tác xã quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế TNDN sẽ được hưởng mức ưu đãi về thuế suất là 10%

        Bên cạnh đó, tại khoản 5 Điều 19 Thông tư 78/2014/TT-BTC cũng quy định áp dụng Thuế suất ưu đãi 20% trong suốt thời gian hoạt động (từ ngày 1/1/2016 chuyển sang áp dụng thuế suất 17%) được áp dụng đối với Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng hợp tác xã và Tổ chức tài chính vi mô.

2.2.          Thu nhập miễn thuế:

Các thu nhập được miễn thuế đối với hợp tác xã được quy định tại khoản 1 và khoản 10 Điều 4 Luật thuế TNDN và được hướng dẫn chi tiết tại Điều 8 Thông tư 78/2014/TT-BTC bao gồm:

Thứ nhất là Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã; thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản[1].

Trong đó, thu nhập từ trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản của hợp tác xã và của doanh nghiệp được ưu đãi thuế (bao gồm ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế) là thu nhập từ sản phẩm do doanh nghiệp, hợp tác xã tự trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản (bao gồm cả trường hợp hợp tác xã, doanh nghiệp mua sản phẩm nông sản, thủy sản về chế biến).

Thu nhập miễn thuế này còn bao gồm cả thu nhập từ thanh lý các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng (trừ thanh lý vườn cây cao su), thu nhập từ việc bán phế liệu phế phẩm liên quan đến các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản.

Thứ hai là Phần thu nhập không chia bao gồm:

- Phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó theo quy định của luật chuyên ngành về lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác; phần thu nhập hình thành tài sản không chia của hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã. Phần thu nhập không chia được miễn thuế của các cơ sở xã hội hóa quy định tại khoản này không bao gồm trường hợp đơn vị để lại để đầu tư mở rộng các ngành nghề, hoạt động kinh doanh khác không thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác

-  Phần thu nhập không chia của hợp tác xã để lại để hình thành tài sản của hợp tác xã.

- Trường hợp phần thu nhập không chia để lại theo quy định tại khoản này mà các đơn vị có chia hoặc chi sai mục đích sẽ bị truy thu thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất tại thời điểm chia hoặc chi sai mục đích và xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.

Báo cáo thuế hợp tác xã: Những loại thuế HTX cần khai báo và nộp

Trên đây chúng tôi đã phân tích về vấn đề bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng trong mua bán trực tuyến. Nếu bạn đọc có vướng mắc vui lòng liên hệ 0976933335 - 0982033335 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com để được hỗ trợ nhanh nhất. 

Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:

Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0976.933.335

Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335

Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0976.933.335

- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0976.933.335

Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0982.033.335

Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0976.933.335

 Hồng Dinh

 



[1] Được sửa đổi bổ sung bởi Luật Đầu tư số 61/2020/QH14

Mời bạn đánh giá bài viết này!
Đặt câu hỏi
Báo giá vụ việc
Đặt lịch hẹn

Có thể bạn quan tâm?

Thông tư 130/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 215/2016/TT-BTC về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh nghiệp.
Không nộp mẫu 06/GTGT khi đăng ký hoặc đổi cách tính thuế GTGT?
Quy định về thuế môn bài?
Công ty luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi qua địa chỉ Email:Luathongthai@gmail.com và Tổng đài luật sư tư vấn trực tuyến: 1900 6248. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Điểm mới Thông tư 93/2017/TT-BTC về thuế GTGT?
Liệu có sự mất công bằng trong vấn đề quản lý thuế giữa taxi công nghệ và taxi truyền thống?
NĐT nước ngoài được mua cổ phần của doanh nghiệp logistics ?
Từ năm 2018 tăng thuế TTĐB với nhiều loại hàng hóa ?
Từ 20/01/2018: Giảm 50% lệ phí đăng ký thành lập doanh nghiệp
Tăng thuế TTĐB với nhiều loại hàng hóa từ năm 2018
Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014
 
Tin nhiều người quan tâm
Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã được hưởng quyền và nghĩa vụ gì?
Hợp tác xã là gì? Liên hiệp hợp tác xã là gì? Quyền và nghĩa vụ của Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác...
 
Làm thẻ căn cước có phải về quê không ?
Thẻ căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước...
 
Tài sản đứng tên một người, có phải là tài sản chung của vợ chồng
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản...
 
Trăn trở của bao cặp vợ chồng: Có nên ly hôn khi không còn tình cảm?
 
Nguyên nhân, thực trạng ly hôn hiện nay và đưa ra giải pháp hạn chế thực trạng này.
Hôn nhân là cơ sở của gia đình và gia đình là tế bào của xã hội mà trong đó kết hợp hài hòa lợi ích...
 

Thư viện video

Dành cho đối tác

Giới thiệu

Về chúng tôi

Công ty luật Quốc Tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp – Nơi các luật sư, chuyên gia tư vấn có trình độ cao, có kinh nghiệm nhiều năm trong các lĩnh vực tư vấn đầu tư, thuế – kế toán, sở hữu trí tuệ, tố tụng, lao động, đất đai…đảm nhiệm.

Kinh tế đang phát triển, xã hội có sự phân công lao động rõ ràng. Và chúng tôi hiện diện trong cộng đồng doanh nghiệp để đồng hành, chia sẻ, gánh vác và hỗ trợ các doanh nghiệp.

Chi tiết→

CÁC CHUYÊN VIÊN TƯ VẤN CỦA CHÚNG TÔI

luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn

Tiến Sĩ, Luật Sư Nguyễn Hồng Thái
Tiến sĩ - Luật sư tranh tụng hình sự, dân sự

Luật Sư Trần Anh Minh
Luật sư tranh tụng Dân sự, Hình sự 


Luật Sư Nguyễn Văn Diên
Tư vấn pháp luật đất đai

Luật Sư Nguyễn Thị Tình
Luật sư tranh tụng Dân sự, Hình sự

Thạc Sĩ, Luật Sư Nguyễn Thị Hồng Liên
Tư vấn pháp luật doanh nghiệp

Luật sư Phạm Thị Vân

Luật sư đất đai, doanh nghiệp, lao động


Luật Sư. Lê Ngọc Trung
Luật Sư: Tranh Tụng Doanh Nghiệp

Copyright © 2014-2018 All Rights Reserved - luathongthai.com
Design by and support ThanhNam Software