Chính sách thuế là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng của một quốc gia. Ở Việt Nam, chính sách thuế được áp dụng cho rất nhiều các đối tượng khác nhau như đối với doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, hợp tác xã…Cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp của hợp tác xã ở nước ta trong bài viết sau đây.
I.
Căn cứ pháp lý:
-
Luật
thuế TNDN năm 2008 sửa đổi bổ sung năm 2013, 2014 (Luật thuế TNDN)
- Nghị định 218/2013/NĐ-CP
-
Thông tư 78/2014/TT-BTC
II.
Nội dung:
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, thu
vào phần thu nhập của các tổ chức kinh doanh nhằm đảm bảo sự đóng góp công bằng,
hợp lý giữa các tổ chức sản xuất, kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ có thu nhập,
góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Hiện nay chính sách thuế thu
nhập doanh nghiệp đang áp dụng cho hợp tác xã tại Việt Nam. Cụ thể:
1. Hợp
tác xã là đối tượng phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Luật thuế TNDN: “Người nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập
chịu thuế theo quy định của Luật này, bao gồm: c) Tổ chức
được thành lập theo Luật hợp tác xã”. Như vậy, có thể khẳng định hợp tác xã có hoạt động kinh doanh như
một loại hình doanh nghiệp, do đó sẽ phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Bởi theo
khoản 1 Điều 3 Luật hợp tác xã năm 2012: “hợp tác
xã là tổ chức kinh
tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự
nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự
chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã”.
2. Tính thuế thu nhập
doanh nghiệp:
Số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được tính bằng thuế
suất nhân với thu nhập chịu thuế (là mức thu nhập đã trừ thu nhập được miễn thuế).
2.1. Thuế suất:
Tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định là Doanh
nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam (kể cả hợp tác xã,
đơn vị sự nghiệp) hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có tổng
doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20%. Và tổng doanh
thu năm làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất
20% quy định tại khoản này là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của
năm trước liền kề được xác định căn cứ vào chỉ tiêu mã số [01] và chỉ tiêu mã
số [08] trên Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ tính thuế năm
trước liền kề theo Mẫu số
03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông
tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài
chính về quản lý thuế.
Ngoài ra, tại điểm đ khoản 2 Điều 13 Luật thuế TNDN và điểm f khoản
3 Điều 19 của Thông tư 78/2014/TT-BTC còn quy định thu nhập của hợp tác xã hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn, trừ thu nhập của hợp tác xã quy định tại khoản 1 Điều
4 Luật thuế TNDN sẽ được hưởng mức ưu đãi về thuế suất là 10%
Bên cạnh đó, tại khoản 5 Điều 19 Thông
tư 78/2014/TT-BTC cũng quy định áp dụng Thuế suất ưu đãi 20%
trong suốt thời gian hoạt động (từ ngày 1/1/2016 chuyển sang áp dụng thuế suất
17%) được áp dụng đối với Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng hợp tác xã và Tổ
chức tài chính vi mô.
2.2.
Thu nhập miễn thuế:
Các thu nhập được miễn
thuế đối với hợp tác xã được quy định tại khoản 1 và khoản 10 Điều 4 Luật thuế
TNDN và được hướng dẫn chi tiết tại Điều 8 Thông tư 78/2014/TT-BTC bao gồm:
Thứ nhất là Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã; thu nhập của
hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm
nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc ở địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn; thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản.
Trong đó, thu nhập từ trồng trọt (bao gồm cả
sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản của
hợp tác xã và của doanh nghiệp được ưu đãi thuế (bao gồm ưu đãi về thuế suất,
miễn giảm thuế) là thu nhập từ sản phẩm do doanh nghiệp, hợp tác xã tự trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản (bao gồm
cả trường hợp hợp tác xã, doanh nghiệp mua sản phẩm nông sản, thủy sản về chế
biến).
Thu nhập miễn thuế này còn bao gồm cả thu
nhập từ thanh lý các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng (trừ thanh lý
vườn cây cao su), thu nhập từ việc bán phế liệu phế phẩm liên quan đến các sản
phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản.
Thứ hai là Phần thu nhập không chia bao gồm:
- Phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực
giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác để lại để đầu tư phát triển
cơ sở đó theo quy định của luật chuyên ngành về lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y
tế và lĩnh vực xã hội hóa khác; phần thu nhập hình thành tài sản không chia của
hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã. Phần thu nhập không chia được miễn thuế của
các cơ sở xã hội hóa quy định tại khoản này không bao gồm trường hợp đơn vị để
lại để đầu tư mở rộng các ngành nghề, hoạt động kinh doanh khác không thuộc
lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác
- Phần
thu nhập không chia của hợp tác xã để lại để hình thành tài sản của hợp tác xã.
- Trường hợp phần thu nhập không chia để lại
theo quy định tại khoản này mà các đơn vị có chia hoặc chi sai mục đích sẽ bị
truy thu thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất tại thời điểm chia hoặc
chi sai mục đích và xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.
Trên đây chúng tôi đã phân tích về vấn đề bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng trong mua bán trực tuyến. Nếu bạn đọc có vướng mắc vui lòng liên hệ 0976933335 - 0982033335 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com để được hỗ trợ nhanh nhất.
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0976.933.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0976.933.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0976.933.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0976.933.335
Hồng Dinh