Hiện nay có rất nhiều người mặc định rằng khi nào phải có giấy phép lái xe mới được đứng tên đăng ký xe. Vậy pháp luật có cho phép đăng ký xe khi không có giấy phép lái không? Hãy cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu nhé!
I.
Căn
cứ pháp lý:
-
Luật giao
thông đường bộ năm 2008
-
Thông tư
12/2017/TT-BGTVT
-
Thông tư
24/2023/TT- BCA
II.
Nội
dung:
1.
Có
được đăng ký xe khi không có giấy phép lái xe hay không?
Theo thông tư mới nhất Thông tư 24/2023/TT-
BCA về đăng ký, cấp biển số xe cơ giới quy định như sau: Cá nhân
từ đủ 15 tuổi trở lên thì được đăng ký xe. Trường hợp cá nhân từ đủ 15 tuổi đến
dưới 18 tuổi đăng ký xe thì phải được cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ đồng ý và
ghi nội dung “đồng ý”, ký, ghi rõ họ tên, mối quan hệ với người được giám hộ
trong giấy khai đăng ký xe.
Đồng thời, theo Điều 60 Luật giao thông đường
bộ năm 2008 và Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, Độ tuổi thi sát hạch tối thiểu
để được cấp giấy phép lái xe với xe máy là đủ 18 tuổi trở lên
Như vậy khi thực hiện đăng ký xe sẽ không yêu
cầu người đăng ký phải có giấy phép lái xe. Do đó nếu đảm bảo đúng điều kiện và
thực hiện đúng các thủ tục theo quy định của pháp luật sẽ được giải quyết đăng
ký xe
2. Đăng ký xe nhưng không có giấy phép lái xe
mà vẫn tham gia giao thông sẽ bị xử lý như thế nào?
Pháp luật quy định khi thực hiện đăng ký xe sẽ
không yêu cầu người đăng ký phải có giấy phép lái xe. Tuy nhiên, trường hợp được
đứng xe mà chưa có giấy phép lái xe tương ứng với loại xe thì sẽ không được
tham gia trên đường. Nếu vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính về hành vi không có
giấy phép lái xe, cụ thể:
2.1. Mức phạt đối với xe ô tô
- Trường hợp
không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có
thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép lái xe bị tẩy xóa. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng khi điều khiển xe ô tô (Theo Điểm b
Khoản 8 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bởi
Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
- Trường
hợp không mang theo giấy phép lái xe, phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000
đồng khi điều khiển xe ô tô – Theo Điểm a Khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi
Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
2.2. Mức phạt đối với xe mô tô, xe gắn
máy
- Trường hợp
không có giấy phép lái xe:
+ Theo Điểm a
Khoản 5 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi
Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP): Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có
dung tích xi lanh dưới 175 cm3.
+ Theo Điểm b
Khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi
Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP): Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có
dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên.
Theo Điểm b Khoản
7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi
Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
- Trường hợp quên
không mang Giấy phép lái xe bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng khi
điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (Theo Điểm c Khoản 2 Điều 21, sửa đổi bởi Khoản
11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
Trên đây là nội dung tư vấn pháp luật
của Luật Hồng Thái về việc có được đứng tên đăng ký xe khi chưa có giấy phép
lái xe không.
Chúng tôi luôn đồng hành, hỗ trợ cùng
bạn đọc giải quyết tất cả các vấn đề pháp lý. Nếu có bất kỳ vướng mắc vui lòng liên
hệ 0976933335 - 0982033335 hoặc qua E-mail: luathongthai@gmail.com để được hỗ trợ
nhanh nhất.
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5,
Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông
tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0976.933.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0976.933.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0988.587.987
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0962.893.900
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0976.933.335