1. Thế nào là giao đất trái thẩm quyền?
Pháp luật không giải thích cụ thể thế nào là giao đất trái
thẩm quyền mà quy định các trường hợp giao đất không đúng thẩm quyền tại khoản
1 Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP gồm:
- Các trường hợp người đứng đầu điểm dân cư giao đất hoặc
UBND cấp xã giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định qua các thời kỳ;
- Tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng
nhưng đã tự phân phối, bố trí cho cán bộ, công nhân viên, xã viên để sử dụng
làm nhà ở và các mục đích khác.
Theo đó, thẩm quyền giao đất được quy định rõ tại khoản 1,
khoản 2 và khoản 4 Điều 59 Luật Đất đai 2013 như sau:
- UBND cấp Tỉnh: Tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài...
Cũng theo Điều 59 Luật Đất đai 2013, các cơ quan có thẩm quyền
giao đất nêu trên không được ủy quyền cho cơ quan khác thực hiện giao đất
2. Đất giao trái thẩm quyền trước 2004 có được cấp Sổ đỏ
không?
Căn cứ theo Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì đất giao trái thẩm
quyền trước năm 2004 vẫn có thể được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
- Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
Về tiền sử dụng đất phỉ nộp trong trường hợp được cấp Sổ đỏ,
Điều 8 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định:
* Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định
- Trường hợp sử dụng đất có nhà ở từ trước ngày 15/10/1993
và có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng
đất thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trong khoảng thời
gian từ ngày 15/10/1993 - trước ngày 01/7/2004 và có giấy tờ chứng minh đã nộp
tiền để được sử dụng đất, thì thu tiền sử dụng đất như sau:
Nếu giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất theo
đúng mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì không thu tiền sử dụng
đất.
Nếu giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất thấp
hơn mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì số tiền đã nộp được quy
đổi ra tỷ lệ % diện tích đã hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất theo chính
sách và giá đất tại thời điểm đã nộp tiền; phần diện tích đất còn lại thực hiện
thu tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm có quyết định
công nhận quyền sử dụng đất.
- Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trước ngày
01/7/2004 và không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất, khi
được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:
Nếu đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 thì
thu tiền sử dụng đất:
Bằng 40% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện
tích đất trong hạn mức giao đất ở tại địa phương theo giá đất quy định tại Bảng
giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất.
Bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện
tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) theo giá đất cụ thể tại thời điểm có quyết
định công nhận quyền sử dụng đất.
Nếu đất đã được sử dụng ổn định từ ngày 15/10/1993 - trước
ngày 01/7/2004 thì thu tiền sử dụng đất:
Bằng 50% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích trong hạn mức
giao đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất.
Bằng 100% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích vượt hạn mức
giao đất ở (nếu có) theo giá đất cụ thể tại thời điểm có quyết định công nhận
quyền sử dụng đất.
* Trường hợp diện tích đất còn lại không có nhà ở (nếu có)
- Diện tích đất còn lại không có nhà ở được xác định là đất
nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng khi cấp Giấy chứng nhận.
- Nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang đất ở và được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải
nộp tiền sử dụng đất.
Theo đó, tiền sử dụng đất được xác định bằng mức chênh lệch
giữa thu tiền sử dụng đất theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất theo giá đất
nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích.
Hy vọng rằng qua bài viết bên trên, Quý khách hàng đã có cái nhìn toàn diện và giải quyết được những vướng mắc của bạn. Công ty Luật Hồng Thái cung cấp dịch vụ pháp lý để cùng đồng hành với những vấn đề pháp lý của Quý khách hàng. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0962.893.900 Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng)
Địa chỉ chi nhánh: VP6 - Linh Đàm - Hoàng Mai - Hà Nội
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0988.587.987
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp – 0962.893.900
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0982.033.3