Theo quy định tại điều 15 Nghị định 61/2009/NĐ-CP thì: ;Văn phòng Thừa phát lại là tổ chức hành nghề của Thừa phát lại. Tên gọi văn phòng Thừa phát lại bao gồm cụm từ “Văn phòng Thừa phát lại” và phần tên riêng liền sau. Người đứng đầu Văn phòng Thừa phát lại là Thừa phát lại và là người đại diện theo pháp luật của văn phòng Thừa phát lại;.
1. Khái niệm, đặc điểm
Theo khái
niệm được thừa nhận rộng rãi thì: Văn phòng được hiểu là trụ sở làm việc của cơ
quan, đơn vị, là nơi thực hiện các hoạt động giao tiếp đối nội và đối ngoại của
cơ quan, đơn vị đó. Văn phòng còn được hiểu là nơi hành nghề của một cá nhân hay tổ
chức; là nơi làm việc của người có chức vụ như giám đốc, nghị sỹ, đại sứ, chủ
nhiệm... Từ khái niệm cơ bản trên, chúng ta có thể hiểu một cách khái quát
về "Văn phòng thừa phát lại" như sau: Văn phòng thừa phát lại là nơi
hành nghề của thừa phát lại, là nơi mà thừa phát lại tổ chức điều hành, quản lý các hoạt động chính, quan
trọng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của thừa phát lại theo quy
định của pháp luật.
Còn theo
quy định tại điều 15 Nghị định 61/2009/NĐ-CP thì: "Văn phòng Thừa phát lại
là tổ chức hành nghề của Thừa phát lại. Tên gọi văn phòng Thừa phát lại bao gồm
cụm từ “Văn phòng Thừa phát lại” và phần tên riêng liền sau. Người đứng
đầu Văn phòng Thừa
phát lại là Thừa phát lại và là người đại diện theo pháp luật của văn
phòng Thừa phát lại".
Ngoài những đặc điểm chung của "Văn phòng" thì "Văn phòng thừa
phát lại" còn có một số đặc trưng cơ bản sau:
- Người đứng
đầu (trưởng văn phòng) bắt buộc phải là thừa phát lại chứ không phải do bất cứ tổ chức, cá
nhân nào không có thẻ hành nghề thừa phát lại đứng tên.
- Người
thành lập văn phòng Thừa phát lại không được chuyển nhượng, cho thuê lại văn phòng Thừa
phát lại; không được thành lập chi nhánh của văn phòng.
- Tên gọi
của văn phòng phải bắt đầu bằng cụm từ "Văn phòng thừa phát lại" sau
đó mới đến phần tên riêng.
- Trụ sở
văn phòng Thừa phát lại có diện tích bảo đảm cho hoạt động, cho việc lưu trữ
tài liệu và thuận tiện cho khách hàng; có các điều kiện vật chất cần thiết khác
để hoạt động.
- Hồ sơ
thành lập và đăng ký hoạt động của văn phòng được quy định hết sức chặt chẽ như các doanh
nghiệp kinh doanh có điều kiện khác.
- Việc giải
thể văn phòng thừa phát lại cũng phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về giải
thể đối với các văn phòng thừa phát lại. Một số công việc mà ngay cả khi đã làm
các thủ tục giải thể văn phòng thừa phát lại vẫn phải tiếp tục thực hiện (như đăng
ký các vi bằng đã lập, quản
lý và bàn giao hồ sơ lưu trữ).
2. Thành lập và giải thể
Văn phòng thừa phát lại .Việc thành lập và giải thể các Văn phòng thừa
phát lại phải tuân thủ các trình tự, thủ tục sau:
a, Thành lập
- Điều kiện
thành lập: Việc thành lập Văn phòng thừa phát lại phải đảm bảo các điều kiện đó
là:
+ Trụ sở
văn phòng Thừa phát lại có diện tích bảo đảm cho hoạt động, cho việc lưu trữ
tài liệu và thuận tiện cho khách hàng; có các điều kiện vật chất cần thiết khác
để hoạt động.
+ Có tổ
chức bộ máy và nhân sự theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định
61/2009/NĐ-CP.
- Thủ tục
thành lập: Để thành lập Văn phòng thừa phát lại người
thành lập phải có hồ sơ đề nghị thành lập văn phòng, hồ sơ thành lập bao gồm:
+ Đơn đề
nghị thành lập văn phòng Thừa phát lại, trong đó nói rõ người đề
nghị, người tham gia thành lập (nếu có) và các thông tin liên quan đến họ; địa
chỉ dự kiến thành lập văn phòng; phạm vi hoạt động;...
+ Đề án
thành lập văn phòng Thừa phát lại, trong đó nêu rõ về sự cần thiết thành lập; dự
kiến về tổ chức, tên gọi; bộ máy giúp việc, trong đó nêu rõ số lượng,
chức danh, trình độ
chuyên môn, phẩm chất chính trị của họ; địa điểm đặt trụ sở; các điều kiện vật
chất và kế hoạch triển khai thực hiện.
+ Kèm
theo đề án phải có các tài liệu chứng minh đủ điều kiện thành lập văn phòng Thừa
phát lại quy định tại Điều 16 Nghị định 61/2009/NĐ-CP.
+ Bản sao
quyết định bổ nhiệm Thừa phát lại.
Trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thành lập văn phòng Thừa phát lại,
Sở Tư pháp phải thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương
nơi thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại xem xét, quyết định cho phép
thành lập văn phòng Thừa phát lại. Trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng
văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của
pháp luật.
- Đăng ký
hoạt động: Khi đăng ký hoạt động, Văn phòng thừa phát lại phải tuân thủ các điều
kiện và thủ tục sau:
+ Phải mở
tài khoản và đăng ký mã số thuế;
+ Phải ký
quỹ 100 triệu đồng cho mỗi Thừa phát lại hoặc có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp.
Việc ký quỹ được thực hiện tại tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại;
+ Các tài
liệu chứng minh điều kiện thành lập hoạt động của văn phòng Thừa phát lại.
Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định cho phép thành lập, văn phòng Thừa
phát lại phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương
nơi thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại. Văn phòng Thừa phát lại được hoạt
động kể từ ngày Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thực
hiện thí điểm chế định Thừa phát lại cấp giấy đăng ký hoạt động.
Trong thời
hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy đăng ký hoạt động hoặc cấp lại giấy
đăng ký hoạt động do thay đổi trụ sở, tên gọi của văn phòng Thừa phát lại, Sở Tư pháp
phải thông báo bằng văn bản cho Cục thuế, Cơ quan thống kê, Công an, Ủy ban
nhân dân cấp huyện tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thực hiện thí
điểm chế định Thừa phát lại và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi văn
phòng Thừa phát lại đặt trụ sở.
b, Giải thể
Văn phòng
Thừa phát lại có thể giải thể theo hai hình thức đó là "tự giải thể"
và "bị đình chỉ hoạt động". Việc giải thể, chấm dứt hoạt động của văn
phòng Thừa phát lại thực hiện theo Luật doanh nghiệp, Nghị định số
61/2009/NĐ-CP và Nghị định 135/2013/NĐ-CP. Ngoài ra, tùy từng trường hợp,
Văn phòng Thừa phát lại còn phải
thực hiện các công việc sau đây:
* Trường hợp
tự giải thể: Văn phòng Thừa phát lại phải có phương án giải thể gửi Sở Tư pháp tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại.
Trên cơ sở đồng ý của Sở Tư pháp thì tiến hành các thủ tục:
- Thanh
lý các hợp đồng theo quy định của pháp luật.
- Tiếp tục
đăng ký các vi bằng đã được lập tại Sở Tư pháp.
- Đối với
việc trực tiếp thi hành án thì khi giải thể các Văn phòng Thừa phát lại phải thực
hiện như sau:
+ Nếu người được
thi hành án có văn bản yêu cầu không tiếp tục việc thi hành án thì Trưởng
văn phòng Thừa phát lại ra quyết
định đình chỉ thi hành án, trừ trường hợp việc đình chỉ thi hành án ảnh hưởng đến
quyền, lợi ích người thứ ba theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 50 của Luật
thi hành án dân sự. Các bên cùng nhau thanh lý hợp đồng và giải quyết các vấn đề phát sinh.
Khoản tiền,
tài sản đã thu được trả lại cho người phải thi hành án;
+ Nếu người được
thi hành án đề nghị chấm dứt hợp đồng thì các bên cùng nhau thanh lý hợp đồng và giải quyết các vấn
đề phát sinh. Khoản tiền, tài sản đã thu được xử lý theo quy định của pháp luật
về thi hành án dân sự;
+ Thu hồi
quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án; chấm dứt
hợp đồng ủy quyền bán đấu giá, giải tỏa việc ngăn chặn; phong tỏa, kê biên tài
sản, tài khoản và các văn bản liên quan khác (nếu có). Đối với vụ việc do Cục
trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại ra quyết định cưỡng chế thi hành
án thì văn phòng Thừa phát lại
có văn bản đề nghị Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại thu hồi
quyết định cưỡng chế thi hành án. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương nơi thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại phải ra
quyết định thu hồi quyết định cưỡng chế thi hành án trong thời hạn không quá 01
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Văn phòng Thừa phát lại.
Trong quá
trình thanh lý hợp đồng, nếu có tranh chấp thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại quyết định đình chỉ hoạt động: -
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định về việc chấm dứt hoạt động,
Văn phòng Thừa phát lại phải thực hiện Thanh lý các hợp đồng theo quy định của
pháp luật; tiếp tục đăng ký các vi bằng đã được lập tại Sở Tư pháp; đối với việc
trực tiếp thi hành án thì thực hiện như đối với trường hợp tự giải thể
đã phân tích ở trên.
- Giám đốc
Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương
nơi thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại đôn đốc, theo dõi thực hiện các công việc
khi Văn phòng Thừa phát lại giải thể, chấm dứt hoạt động.
3. Tổ chức bộ máy và mô
hình hoạt động
a, Tổ chức bộ máy và nhân sự
của Văn phòng Thừa phát lại
Cơ cấu
tổ chức bộ máy của Văn phòng Thừa phát lại bao gồm:
- Trưởng
Văn phòng phải là Thừa phát lại,
là người đại diện theo pháp luật của Văn phòng phải là Thừa phát lại.
- Thừa
phát lại là thành viên sáng lập, trong trường hợp nhiều người cùng tham
gia thành lập Văn phòng Thừa phát lại; Thừa phát lại làm việc theo hợp đồng tại Văn phòng Thừa
phát lại.
- Thư ký nghiệp vụ Thừa phát lại
là nhân viên Văn phòng Thừa phát lại giúp Thừa phát lại thực hiện các công việc
nghiệp vụ pháp lý. Thư ký thừa phát lại phải có các tiêu chuẩn như: Là
công dân Việt Nam,
có sức khỏe, có phẩm chất đạo đức tốt; không có tiền án; không kiêm nhiệm hành
nghề Công chứng, Luật sư và những công việc khác theo quy định của pháp luật và
phải có trình độ từ
trung cấp luật trở lên.
- Nhân
viên kế toán; nhân viên hành chính khác (nếu có). Như vậy,
theo quy định thì bắt buộc Trưởng văn phòng phải là Thừa phát lại, những người
không phải là Thừa phát lại sẽ không được thành lập Văn phòng Thừa phát lại. Mỗi một
thừa phát lại chỉ được thành lập một Văn phòng, hoặc cũng có thể nhiều thừa
phát lại tham gia thành lập một Văn phòng. Các Văn phòng cũng có thể thuê một
hoặc một số Thừa phát lại để làm việc cho Văn phòng theo chế độ hợp đồng lao động.
Ngoài ra,
nếu theo quy định tại điểm c, d, khoản 2, điều 15 của Nghị định 61/2009/NĐ-CP
thì Văn phòng Thừa phát lại cũng phải có Thư ký nghiệp vụ Thừa phát lại
và nhân viên kế toán. Thư ký nghiệp vụ thừa phát lại phải qua lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ và phải có kiến thức pháp lý nhất định. Thư ký nghiệp vụ có nhiệm vụ giúp thừa phát lại
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn. Tuy nhiên, chúng tôi thấy rằng, trong quá trình
hoàn thiện chế định này, có thể không nhất thiết phải quy định "cứng"
là tất cả các văn phòng thừa phát lại phải có thư ký nghiệp vụ vì thực chất thư ký thừa phát lại chỉ là người
giúp việc cho thừa phát lại. Do đó, nên giao cho Trưởng văn phòng Thừa phát lại,
tùy trường hợp cụ thể và theo yêu cầu công việc có thể bố trí hoặc không bố trí
thư ký nghiệp vụ. Bản thân các thừa phát lại có thể thực hiện các công việc mà
không cần phải có thư ký nghiệp vụ, như vậy sẽ đảm bảo bộ máy tinh gọn, nâng
cao trách nhiệm của thừa phát lại đồng thời tiết kiệm chi phí cho các văn phòng. Cũng
theo quy định hiện nay, văn phòng thừa phát lại có thể có các nhân viên khác như
kế toán, thủ quỹ, văn thư, đánh máy... do Thừa phát lại quyết định tùy theo nhu
cầu công việc của từng văn phòng thừa phát lại. Như vậy, những nhân viên này
theo quy định không phải là "cơ cấu nhân sự cứng" của các văn phòng. Tuy
nhiên, trên thực tế vì các văn phòng thừa phát lại hoạt động theo luật doanh
nghiệp nên việc phải có nhân viên kế toán, thủ quỹ gần như là điều bắt buộc khi
thành lập văn phòng cũng như khi tổ chức hoạt động.
b, Về
mô hình hoạt động
Theo quy
định, Văn phòng Thừa phát lại là tổ chức hành nghề của Thừa phát lại, có trụ sở,
con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính.
Ngoài ra, mặc dù Nghị định không quy định nhưng ngoài quyền tự chủ về tài chính
các Văn phòng Thừa phát lại còn có quyền tự chủ về nhân sự, điều hành hoạt động,
chiến lược hoạt động "kinh doanh".v.v, Trưởng văn phòng chịu trách
nhiệm về toàn bộ hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại. Như vậy,
Văn phòng Thừa phát lại hoạt động
như là đơn vị kinh tế tư nhân, do tư nhân thành lập, tự chủ về mọi hoạt động
"kinh doanh dịch vụ pháp lý" của mình.
Việc cho
phép các Văn phòng hoạt động giống mô hình các doanh nghiệp tư nhân
đã tạo nên tính tự chủ, tự
chịu trách nhiệm cao cho các Văn phòng thừa phát lại. Quy định này phù hợp với
xu thế phát triển chung của thừa phát lại trên thế giới hiện nay. Tuy nhiên, thừa
phát lại là một nghề hết sức đặc thù với yêu cầu chuyên môn nghề nghiệp rất rộng
và sâu. Người làm nghề thừa phát lại vừa phải là một chuyên
gia pháp lý, vừa phải
là người có năng lực kinh doanh. Hoạt động của Thừa phát lại
và kết quả của những hoạt động đó đòi hỏi sự khách quan, chính xác và khoa học
cao. Bởi vì, nhiều khi kết quả hoạt động đó ảnh hưởng trực tiếp đến tính đúng đắn
trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan tố tụng. Ví dụ như việc lập
các vi bằng làm chứng cứ để giải quyết trong các vụ án, nếu không không khách
quan, chính xác sẽ ảnh hưởng không tốt tới kết quả giải quyết vụ án.
Hiện nay
Nghị định 61/2009/NĐ-CP, Nghị định 135/NĐ-CP và một số văn bản liên quan quy định
khá chặt chẽ việc thủ tục, trình tự thành lập, quản lý hoạt động, giải thể Văn
phòng Thừa phát lại, chẳng hạn như: các yêu cầu về chủ thể được thành
lập, điều kiện về vốn, trụ sở bắt buộc phải có khi thành lập; khi thay đổi trụ
sở, tên gọi hoặc danh sách Thừa phát lại văn phòng Thừa phát lại phải có thông báo ngay bằng văn bản
cho Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại mà văn phòng đăng ký hoạt động.
Trong trường hợp thay đổi trụ sở hoặc tên gọi, văn phòng Thừa phát lại được cấp
lại giấy đăng ký hoạt động; Người thành lập Văn phòng Thừa phát lại không được
chuyển nhượng, cho thuê lại Văn phòng Thừa phát lại; việc giải thể chỉ được thực
hiện khi đã giải quyết các vấn đề về chuyên môn, tài chính phát sinh...
Do vậy, khi xây dựng mô hình hoạt động của Thừa phát lại trong thời gian tới
chúng ta phải hết sức chú ý đặc thù nghề nghiệp của Thừa phát lại và Văn phòng
Thừa phát lại. Trước mắt có thể nên xây dựng mô hình hoạt động của thừa phát
lại ở dạng "đơn vị kinh doanh đặc biệt", "đơn vị kinh doanh có
điều kiện" để công tác quản lý nhà nước đối với tổ chức và hoạt động
của các văn phòng chặt
chẽ hơn.
4. Quản lý hoạt động của
Văn phòng thừa phát lại
a, Quản lý nhà nước
Công tác
quản lý Nhà nước đối với Thừa phát lại, Văn phòng thừa phát lại hiện nay
theo quy định tại Nghị định 61/2009/NĐ-CP, Nghị định 135/NĐ-CP và một số văn bản
có liên quan, cụ thể như sau:
- Chính
phủ thống nhất quản lý nhà nước về Thừa phát lại.
- Bộ Tư pháp
giúp Chính phủ quản lý nhà nước về Thừa phát lại và có các nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
+ Ban hành theo thẩm quyền và đề nghị cơ quan có thẩm
quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về Thừa phát lại;
+ Hướng dẫn
nghiệp vụ, kiểm tra, thanh tra hoạt động Thừa phát lại;
+ Bồi dưỡng,
đào tạo Thừa phát lại;
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm Thừa phát lại; cấp, thu hồi
thẻ Thừa phát lại;
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động của Thừa
phát lại theo quy định của pháp luật.
- Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại quản lý nhà nước về
Thừa phát lại tại địa phương và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Quy hoạch,
phát triển nghề Thừa phát lại ở địa phương; tuyên truyền, phổ biến pháp luậtvề
Thừa phát lại;
+ Cho
phép thành lập, giải thể văn phòng Thừa phát lại;
- Chỉ đạo
kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với hoạt
động của Thừa phát lại.
- Sở Tư pháp
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thực hiện thí điểm
chế định Thừa phát lại quản lý nhà nước về Thừa phát lại tại địa phương và có các nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
+ Tiếp nhận
hồ sơ, thực hiện các thủ tục trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm
Thừa phát lại;
+ Tiếp nhận
hồ sơ, thực hiện thủ tục trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương
nơi thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại cho phép thành lập, giải thể văn
phòng Thừa phát lại;
+ Cấp,
thu hồi giấy đăng ký hoạt động của văn phòng Thừa phát lại;
+ Kiểm
tra, thanh tra hoạt động của Thừa phát lại;
+ Giải
quyết khiếu nại, tố cáo đối với hoạt động của Thừa phát lại theo quy định của
pháp luật.
b, Quản lý nghề nghiệp đối
với hoạt động của thừa phát lại
Hiện nay,
do mới đang trong giai đoạn thí điểm nên thừa phát lại chưa
thành lập các tổ chức nghề nghiệp (Đoàn, hiệp hội, liên hiệp... ) để quản lý "hoạt động nghề nghiệp"
của thừa phát lại như một số ngành nghề khác. Tuy nhiên nếu sau giai đoạn thí
điểm mà chế định thừa phát lại được cho phép triển khai rộng rãi trong phạm vi
toàn quốc thì chắc chắn ngoài công tác quản lý nhà nước,
chúng ta phải tổ chức quản lý thừa phát lại trong các tổ chức xã hội - nghề nghiệp như rất
nhiều các ngành nghề hiện nay. Có thể bước đầu mô hình tổ chức nghề nghiệp của
thừa phát lại nên là các "Đoàn thừa phát lại" giống như các
Đoàn luật sư hiện nay và tùy tình hình phát triển sẽ có sự điều chỉnh cho phù hợp.
Theo đó,
"Đoàn thừa phát lại" sẽ là một tổ chức xã hội - nghề nghiệp của thừa
phát lại và được thành lập ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
khi có ít nhất từ 02 thừa phát lại trở lên. Ở trung ương sẽ có tổ chức
"Liên đoàn Đoàn thừa phát lại". Việc thành lập, mô hình tổ chức và hoạt động
các "Đoàn thừa phát lại" nên theo phương
thức thành lập, tổ chức và mô hình hoạt động của các "Đoàn luật sư"
hiện nay.
c, Chế
độ thông tin, báo cáo của Văn phòng thừa phát lại
Thông tin, báo cáo cũng là một hoạt động giúp cơ
quan có thẩm quyền thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động của
Văn phòng thừa phát lại. Chế độ thông tin, báo cáo của Văn phòng thừa phát lại hiện nay được thực
hiện như sau:
- Định kỳ
quý và hàng năm, Văn phòng Thừa phát lại báo cáo Sở Tư pháp
và Tổng cục Thi hành án dân sự - Bộ Tư pháp về tổ chức và hoạt động của mình. Định kỳ 6 tháng
và hàng năm, Sở Tư pháp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tư pháp
về tổ chức và hoạt động của các Văn phòng Thừa phát lại tại địa phương. Ngoài báo cáo định
kỳ, Văn phòng Thừa phát lại báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Sở Tư
pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự - Bộ Tư pháp; Sở Tư pháp thực hiện các báo
cáo đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tư pháp.
Hàng năm,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp về tình hình thực hiện thí điểm chế
định Thừa phát lại tại địa phương.
- Ngoài
báo cáo về tổ chức và hoạt động quy định tại điểm a khoản 6 của Điều 15 Nghị định
61/2009/NĐ (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 2 Nghị định 135/2013/NĐ-CP),
Văn phòng Thừa phát lại thực hiện việc báo cáo để phục vụ cho công tác thanh
tra, kiểm tra, kiểm sát, giám sát, quản lý tài chính, thuế theo quy định của
pháp luật.
d, Xử lý vi phạm đối với
Văn phòng thừa phát lại :
Tùy tính chất và mức độ vi phạm, văn phòng Thừa
phát lại có thể bị xử lý bằng một trong các hình thức sau:
+ Tạm
đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 03 tháng đến 12 tháng;
+ Đình chỉ
hoạt động và thu hồi quyết định cho phép thành lập văn phòng Thừa phát lại.
Việc vi
phạm của văn phòng Thừa phát lại có thể bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định
của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
Thẩm quyền
xử lý vi phạm: Theo quy định hiện nay, thẩm quyền xử lý vi phạm thực hiện như
sau:
+ Giám đốc
Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại có thẩm quyền xử lý vi phạm với hình thức quy
định tại điểm a, khoản 1 của Điều 20 Nghị định 61/2009/NĐ-CP;
+ Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại có quyền xử lý vi phạm với hình thức quy
định tại điểm b, khoản 1 của Điều 20 Nghị định 61/2009/NĐ-CP.