Giảm 1/3 thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng đối với cán bộ nữ làm việc trong Tòa án quy định tại Thông tư 01/2018/TT-TANDTC
TÒA
ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2018/TT-TANDTC
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 04 năm 2018
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN
Căn
cứ Luật tổ chức Tòa án nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;
Căn
cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6
năm 2015;
Căn
cứ Luật thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa
đổi, bổ sung một số Điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày
14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thi
đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn
cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số Điều của Luật thi đua,
khen thưởng; Thông tư số 08/2017/TT-BNV ngày 27 tháng 10 năm 2017 của Bộ Nội vụ
quy định chi tiết thi hành một số Điều của Nghị định số
91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số Điều của Luật thi đua, khen thưởng;
Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân tối cao;
Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định công tác thi đua, khen
thưởng của Tòa án nhân dân.
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định công tác thi đua, khen thưởng
của Tòa án nhân dân, bao gồm: đối tượng, nguyên tắc thi đua, khen thưởng; Cụm
thi đua; tổ chức thi đua, danh hiệu và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; loại hình,
hình thức, tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền, thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng; Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Hội đồng Khoa học
- Sáng kiến, Quỹ thi đua, khen thưởng.
2. Đối với Tòa án quân sự các cấp, Thông tư này chỉ
quy định việc xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng:“Cờ thi
đua Tòa án nhân dân”, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tòa án”, “Bằng khen của
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao”, danh hiệu vinh dự Tòa án nhân dân cho tập
thể, cá nhân.
Điều 2. Đối tượng thi đua
1. Các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Học viện
Tòa án.
2. Các Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự các cấp.
3. Các Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp tỉnh).
4. Các Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh và tương đương (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện).
5. Các tập thể nhỏ thuộc các cơ quan, đơn vị
quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 Điều này.
6. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (kể
cả đang trong thời gian tập sự, thử việc) làm việc trong các cơ quan, đơn vị
quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này.
Điều
3. Đối tượng khen thưởng
1. Các đối tượng quy định tại Điều 2 Thông
tư này.
2. Tập thể, cá nhân không thuộc Tòa án nhân dân, Hội
thẩm nhân dân, Hội thẩm quân nhân có công lao, thành tích xuất sắc đóng góp vào
quá trình xây dựng và phát triển của Tòa án nhân dân.
Điều 4. Nguyên tắc thi đua
1. Tự nguyện, tự giác, công khai, dân chủ.
2. Đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển.
3. Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ
vào phong trào thi đua và thành tích công tác.
Tập thể, cá nhân tham gia phong trào thi đua phải
đăng ký thi đua; xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua.
Không đăng ký thi đua thì không được xét tặng danh
hiệu thi đua.
Điều
5. Nguyên tắc khen thưởng
1. Dân chủ, chính xác, công khai, công bằng, kịp thời.
2. Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần
cho một đối tượng; không tặng nhiều hình thức khen thưởng cho một thành tích đạt
được.
3. Trong một năm, không trình hai hình thức khen thưởng
cấp Nhà nước cho một đối tượng (đối với cá nhân chỉ đề nghị một hình thức khen
thưởng cấp Nhà nước hoặc danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”); trừ trường hợp
đạt thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất, khen thưởng quá trình cống hiến,
khen thưởng theo niên hạn trong lực lượng vũ trang (nếu có).
4. Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối
tượng khen thưởng.
5. Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến
khích bằng lợi ích vật chất.
6. Khen thưởng phải căn cứ vào thành tích đạt được.
Thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng lớn được
khen thưởng mức cao hơn. Chỉ lấy kết quả khen thưởng về thành tích cuối năm để
làm căn cứ xét khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng (kết quả khen thưởng phong
trào thi đua theo đợt hoặc chuyên đề được ghi nhận và ưu tiên khi xét khen thưởng
hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng). Không cộng dồn thành tích đã khen của lần
trước để đề nghị nâng mức khen thưởng lần sau. Chú trọng khen thưởng tập thể nhỏ,
cá nhân là người trực tiếp lao động, công tác, chiến đấu và có nhiều sáng tạo
trong lao động, công tác.
7. Khi xét khen thưởng đối với người đứng đầu cơ
quan, đơn vị phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân đó lãnh đạo.
8. Chưa khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng
tập thể, cá nhân đang trong thời gian cơ quan có thẩm quyền đang xem xét thi
hành kỷ luật hoặc đang điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu
vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ.
9. Tập thể, cá nhân không được xét khen thưởng vì có
bản án, quyết định bị hủy, sửa, nhưng sau đó Hội đồng xét xử giám đốc thẩm kết
luận việc hủy, sửa đó là chưa chính xác thì được xem xét, đề nghị khen thưởng bổ
sung.
10. Không xét khen thưởng đối với tập thể có cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo
trở lên hoặc đang bị khởi tố hình sự. Các tập thể có cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động bị xử lý kỷ luật khiển trách vẫn có thể được xét đề
nghị khen thưởng, nhưng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của tập thể
đó phải thấp hơn một bậc so với các tập thể khác có cùng thành tích.
11. Đối với nữ là cán bộ lãnh đạo, quản lý, thời
gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến được giảm 1/3 thời gian
so với quy định chung (trường hợp quy định tuổi nghỉ hưu cao hơn thì thời gian
giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến được thực hiện theo quy định
chung).
Khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều kiện,
tiêu chuẩn của một hình thức khen thưởng thì ưu tiên khen thưởng cá
nhân nữ, tập thể có tỉ lệ nữ cao hơn.
12. Thời gian đề nghị khen thưởng cho lần tiếp theo
được tính theo thời gian lập được thành tích ghi trong quyết định khen thưởng lần
trước. Đối với quyết định khen thưởng không ghi thời gian lập được thành tích
thì thời gian đề nghị khen thưởng lần sau được tính theo thời gian ban hành quyết
định khen thưởng lần trước.
13. Trường hợp tính số người, số tập thể kết quả là
số thập phân thì được làm tròn số: Dưới 0,5 được tính là 0, từ 0,5 trở lên
được tính là 1.
14. Cấp nào chủ trì phát động thi đua theo đợt hoặc
theo chuyên đề, khi tổng kết lựa chọn các điển hình, thì cấp đó khen thưởng hoặc
trình cấp trên khen thưởng (đối với trường hợp thành tích xuất sắc, tiêu biểu,
phạm vi ảnh hưởng rộng hơn cấp đó).
Điều
6. Cụm thi đua
1. Các Cụm thi đua của Tòa án nhân dân, gồm:
a) Cụm thi đua số I, Tòa án nhân dân hai cấp thuộc
14 tỉnh (thành phố) khu vực đồng bằng và trung du Bắc bộ: Hà Nội, Hải Phòng, Bắc
Ninh, Vĩnh Phúc, Hải Dương, Hưng Yên, Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam,
Ninh Bình, Thanh hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh.
b) Cụm thi đua số II, Tòa án nhân dân hai cấp thuộc
14 tỉnh miền núi phía Bắc: Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Hòa Bình,
Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Lạng Sơn, Lào Cai, Yên Bái, Thái Nguyên, Bắc
Giang, Phú Thọ.
c) Cụm thi đua số III, Tòa án nhân dân hai cấp thuộc
12 tỉnh (thành phố) khu vực duyên hải miền Trung và Tây nguyên: Quảng Bình, Quảng
Trị, Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Gia Lai, Kon
Tum, Đắk Lắk, Phú Yên, Khánh Hòa.
d) Cụm thi đua số IV, Tòa án nhân dân hai cấp thuộc
10 tỉnh (thành phố) khu vực miền Đông Nam bộ: Ninh Thuận, Bình Thuận, Bà Rịa -
Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai, Đắk Nông, Lâm Đồng, thành
phố Hồ Chí Minh.
đ) Cụm thi đua số V, Tòa án nhân dân hai cấp thuộc
13 tỉnh (thành phố) khu vực miền Tây Nam bộ: Long An, Tiền Giang, Đồng Tháp, An
Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Sóc Trăng, Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang, Hậu
Giang, Cần Thơ.
e) Cụm thi đua số VI, gồm 12 đơn vị (thuộc Tòa án
nhân dân tối cao, Học viện Tòa án): Văn phòng, Cục Kế hoạch - Tài chính, Vụ
Pháp chế và Quản lý khoa học, Ban Thanh tra, Vụ Tổ chức - Cán bộ, Vụ Tổng hợp,
Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Thi đua - Khen thưởng, Vụ Công tác phía Nam, Báo Công
lý, Tạp chí Tòa án nhân dân, Học viện Tòa án.
g) Cụm thi đua số VII, gồm 06 đơn vị: các Tòa án
nhân dân cấp cao tại (Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh) và các Vụ Giám đốc
kiểm tra (I, II, III) thuộc Tòa án nhân dân tối cao.
h) Cụm thi đua số VIII, gồm: Tòa án quân sự các cấp.
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cụm thi đua được
thực hiện theo Quy chế hoạt động của các Cụm thi đua trong Tòa án nhân dân do
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành.
3. Trưởng Cụm và Phó Trưởng Cụm thi đua hàng năm do
Cụm thi đua bầu và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định theo đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân tối cao.
Trưởng Cụm thi đua tổ chức, chỉ đạo hoạt động của Cụm
thi đua và chịu trách nhiệm trước Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về mọi hoạt
động của Cụm thi đua.
Chương
II
TỔ
CHỨC THI ĐUA, DANH HIỆU VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều
7. Hình thức tổ chức thi đua
1. Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ được giao của tập thể, cá nhân để tổ chức phát động, nhằm
thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan,
đơn vị.
Đối tượng thi đua thường xuyên là các cá nhân trong
một tập thể; các tập thể trong cùng một cơ quan, đơn vị; các cơ quan, đơn vị có
chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc giống nhau hoặc gần giống nhau.
Tổ chức thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục đích,
yêu cầu, mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể và được triển khai thực hiện tại cơ quan,
đơn vị hoặc theo Cụm thi đua để phát động phong trào thi đua, ký kết giao ước
thi đua, đăng ký thi đua.
Kết thúc năm công tác, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị,
Trưởng Cụm thi đua tiến hành tổng kết và xét tặng các danh hiệu thi đua.
2. Thi đua theo đợt hoặc theo chuyên đề là hình thức
thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm được xác định trong khoảng thời
gian nhất định hoặc tổ chức thi đua để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đột xuất, cấp
bách của cơ quan, đơn vị.
Cơ quan, đơn vị chỉ phát động thi đua theo đợt hoặc
theo chuyên đề khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung, giải
pháp và thời gian thực hiện.
Thi đua theo đợt hoặc theo chuyên đề được tổ chức
trong phạm vi cơ quan, đơn vị hoặc trong Tòa án nhân dân.
Khi tổ chức phong trào thi đua theo đợt hoặc theo
chuyên đề có phạm vi toàn hệ thống Tòa án nhân dân trong thời gian từ 03 năm trở
lên, Tòa án nhân dân tối cao gửi kế hoạch tổ chức phát động phong trào thi đua
về Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương để tổng hợp và hướng dẫn xét khen thưởng.
Điều
8. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua,
trên cơ sở đó đề ra các nội dung và chỉ tiêu thi đua cụ thể. Việc xác định nội
dung và chỉ tiêu thi đua phải bảo đảm khoa học, phù hợp với thực tế của cơ
quan, đơn vị và có tính khả thi.
2. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất công tác, phạm
vi và đối tượng tham gia thi đua để đề ra nội dung, hình thức phát động thi đua
phù hợp; chú trọng tuyên truyền về nội dung và ý nghĩa của đợt thi đua, phát
huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động; đa dạng hóa các hình thức phát động thi đua, tránh các biểu hiện
phô trương, hình thức trong hoạt động thi đua.
3. Triển khai các biện pháp tổ chức vận động cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động tham gia phong trào thi đua; theo dõi, kiểm
tra quá trình tổ chức thực hiện; tổ chức chỉ đạo điểm để rút kinh
nghiệm và phổ biến kinh nghiệm.
4. Sơ kết, tổng kết phong trào, đánh giá kết quả thi
đua; đối với đợt thi đua dài ngày phải tổ chức sơ kết vào giữa đợt để rút kinh
nghiệm; kết thúc đợt thi đua phải tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả, lựa chọn
công khai những tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi
đua để tuyên truyền, tôn vinh điển hình tiên tiến và khen thưởng.
Điều
9. Tuyên truyền, xây dựng điển hình tiên tiến
1. Căn cứ tiêu chí, kết quả thực hiện phong trào thi
đua để phát hiện lựa chọn và đăng ký xây dựng mô hình, gương điển hình tiên tiến
của cơ quan, đơn vị.
2. Trên cơ sở các mô hình, gương điển hình tiên tiến
đã phát hiện, lựa chọn, đăng ký; cơ quan, đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng, nhân điển hình tiên tiến.
Điều 10. Đăng ký (thi đua, xây dựng
mô hình, gương điển hình tiên tiến)
1. Các cơ quan, đơn vị quy định tại các Khoản 1,
2, 3 Điều 2 Thông tư này tổ chức cho các cá nhân, tập thể thuộc quyền
quản lý đăng ký (thi đua, xây dựng mô hình, gương điển hình tiên tiến) theo Mẫu
ban hành kèm theo Thông tư này và gửi 01 bản về Tòa án nhân dân tối cao (qua Vụ
Thi đua - Khen thưởng), 01 bản gửi về Trưởng Cụm thi đua trước ngày 25 tháng 02
hàng năm.
2. Các trường hợp được coi là không đăng ký thi đua:
a) Đăng ký thi đua không rõ ràng, không nêu cụ thể
tên của tập thể, cá nhân đăng ký thi đua;
b) Không nêu rõ danh hiệu thi đua cần đăng ký;
c) Gửi bản đăng ký thi đua không đúng thời hạn quy định
tại Khoản 1 Điều này.
Điều
11. Giao ước thi đua
Các Cụm thi đua tổ chức ký giao ước thi đua và gửi về
Tòa án nhân dân tối cao (qua Vụ Thi đua - Khen thưởng) trước ngày 25 tháng 02
hàng năm
Điều 12. Các danh hiệu thi đua
1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân
a) “Lao động tiên tiến”;
b) “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
c) “Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân”;
d) “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Danh hiệu thi đua đối với tập thể
a) “Tập thể lao động tiên tiến”;
b) “Tập thể lao động xuất sắc”;
c) “Cờ thi đua Tòa án nhân dân”;
d) “Cờ thi đua của Chính phủ”.
Điều
13. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng hàng
năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất
và chất lượng cao. Đối với Thẩm phán, tỉ lệ bản án, quyết định bị hủy, sửa do
nguyên nhân chủ quan không vượt quá tỉ lệ quy định của Tòa án nhân dân tối cao
(02 bản án, quyết định bị hủy một phần được tính là 01 bản án, quyết định bị hủy);
b) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước; có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết,
tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua;
c) Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn,
nghiệp vụ;
d) Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
2. Cá nhân tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc
có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản dẫn đến bị thương tích hoặc bị tổn hại
sức khỏe phải điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ sở y tế cấp huyện hoặc
tương đương trở lên thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính để xét tặng
danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
3. Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn
hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời
gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để được xét tặng
danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi
dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng,
có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được xét tặng danh hiệu “Lao động
tiên tiến”.
4. Thời gian nghỉ thai sản, nghỉ phép theo quy định
của pháp luật được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
5. Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối
với một trong các trường hợp: mới tuyển dụng dưới 10 tháng, nghỉ từ 40 ngày làm
việc trở lên, bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên,
người giữ chức danh tư pháp có hành vi vi phạm bị kiểm điểm trước cơ
quan, đơn vị nhưng chưa đến mức phải xử lý kỷ luật.
Điều
14. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng
hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đạt các tiêu chuẩn của danh hiệu “Lao động tiên
tiến”;
b) Có sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản
lý, giải pháp tác nghiệp, giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng năng suất
lao động, tăng hiệu quả công tác hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học
được Hội đồng Khoa học - Sáng kiến cơ sở công nhận hoặc đã được nghiệm thu áp dụng.
2. Tỉ lệ cá nhân được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua cơ sở” không vượt quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên
tiến”.
Điều 15. Danh hiệu “Chiến sĩ thi
đua Tòa án nhân dân”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân” được
xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những
cá nhân có 03 năm liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
b) Sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài
nghiên cứu khoa học có tác dụng ảnh hưởng đối với hệ thống Tòa án
nhân dân được Hội đồng Khoa học - Sáng kiến Tòa án nhân dân công nhận.
2. Thời điểm xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua Tòa án nhân dân” là năm đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” lần thứ
ba.
Điều 16. Danh hiệu “Chiến sĩ thi
đua toàn quốc”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét tặng
hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất được lựa chọn
trong số các cá nhân có 02 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Tòa án
nhân dân”, trong đó có 06 năm liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
b) Sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu
khoa học đạt hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc được Hội đồng
Khoa học - Sáng kiến Tòa án nhân dân công nhận.
2. Thời điểm xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua toàn quốc” là năm liền kề với năm đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Tòa
án nhân dân” lần thứ hai.
Điều 17. Danh hiệu “Tập thể lao động
tiên tiến”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng
hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch công tác được
giao; tỉ lệ bản án, quyết định bị hủy do nguyên nhân chủ quan không vượt quá tỉ
lệ quy định của Tòa án nhân dân tối cao (02 bản án, quyết định bị hủy một phần
được tính là 01 bản án, quyết định bị hủy);
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực,
hiệu quả;
c) Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu
“Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị xử lý kỷ luật từ hình thức
cảnh cáo trở lên;
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Không xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên
tiến” đối với tập thể mới thành lập dưới 10 tháng.
Điều
18. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng
hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Là tập thể tiêu biểu được lựa chọn trong số các tập
thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”;
b) Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
tỉ lệ bản án, quyết định bị hủy do nguyên nhân chủ quan không vượt quá tỉ lệ
quy định của Tòa án nhân dân tối cao (02 bản án, quyết định bị hủy một
phầnđược tính là 01 bản án, quyết định bị hủy);
c) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ
được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
d) Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
đ) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Điều
19. Danh hiệu “Cờ thi đua Tòa án nhân dân”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua Tòa án nhân dân” được xét tặng
hàng năm cho các đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 2
Thông tư này đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Là tập thể tiêu biểu xuất sắc được lựa chọn
trong số các tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”;
b) Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm
vụ được giao trong năm;
c) Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể
khác trong Tòa án nhân dân học tập;
d) Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác;
đ) Được ít nhất 2/3 số đơn vị trong Tòa án nhân dân
hai cấp của tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương), Cụm thi đua (đối với các
đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Học viện Tòa án, Tòa án nhân dân cấp cao,
Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự các cấp) bình xét, bỏ phiếu tín nhiệm
đề nghị là đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua.
2. Số lượng “Cờ thi đua Tòa án nhân dân” (kể cả để đề
nghị “Cờ thi đua của Chính phủ”) được phân bố tối đa như sau:
a) Cụm thi đua số I: 05 cờ cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
b) Cụm thi đua số II: 05 cờ cho Tòa án nhân dân cấp
tỉnh;
c) Cụm thi đua số III: 05 cờ cho Tòa án nhân dân cấp
tỉnh;
d) Cụm thi đua số IV: 04 cờ cho Tòa án nhân dân cấp
tỉnh;
đ) Cụm thi đua số V: 05 cờ cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
e) Cụm thi đua số VI: 04 cờ;
g) Cụm thi đua số VII: 02 cờ;
h) Cụm thi đua số VIII: 04 cờ.
3. Đối với các đơn vị Tòa án nhân dân cấp huyện, Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở thực hiện xét, đề nghị tặng danh hiệu “Cờ thi
đua Tòa án nhân dân” theo trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 30
Thông tư này, trên cơ sở tỉ lệ 10% trên tổng số đơn vị cấp huyện (đối
với các địa phương có dưới 10 đơn vị cấp huyện, được bình xét đề nghị 01 đơn vị;
những tỉnh có tính chất đặc thù, tỉ lệ có thể cao hơn 10%).
Số lượng phân bổ tối đa “Cờ thi đua Tòa án nhân dân”
cho các đơn vị Tòa án nhân dân cấp huyện theo quy định của Tòa án nhân dân tối
cao.
4. Việc tăng, giảm, điều chuyển số lượng Cờ thi đua
Tòa án nhân dân ở các Cụm thi đua do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định
theo đề nghị của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân.
Điều
20. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng
hàng năm cho các đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2, 3,
4 Điều 2 Thông tư này (trừ Tòa án quân sự các cấp) đạt các tiêu chuẩn
sau:
a) Là tập thể tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu được lựa chọn
trong số các tập thể đạt danh hiệu “Cờ thi đua Tòa án nhân dân”;
b) Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong việc thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội
khác;
c) Được ít nhất 2/3 số đơn vị trong Cụm
thi đua tín nhiệm, bỏ phiếu suy tôn là đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua của
Tòa án nhân dân.
2. Số lượng “Cờ thi đua của Chính phủ” được phân bổ
tối đa như sau:
a) Cụm thi đua số I: 02 cờ cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh,
02 cờ cho Tòa án nhân dân cấp huyện;
b) Cụm thi đua số II: 02 cờ cho Tòa án nhân dân
cấp tỉnh, 02 cờ cho Tòa án nhân dân cấp huyện;
c) Cụm thi đua số III: 02 cờ cho Tòa án nhân
dân cấp tỉnh, 02 cờ cho Tòa án nhân dân cấp huyện;
d) Cụm thi đua số IV: 02 cờ cho Tòa án nhân dân
cấp tỉnh, 02 cờ cho Tòa án nhân dân cấp huyện;
đ) Cụm thi đua số V: 02 cờ cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh,
02 cờ cho Tòa án nhân dân cấp huyện;
e) Cụm thi đua số VI: 02 cờ;
g) Cụm thi đua số VII: 01 cờ;
3. Đối với Tòa án nhân dân cấp huyện, được xem xét,
đề nghị tặng thưởng “Cờ thi đua của Chính phủ” cho các đơn vị trong năm công
tác có số lượng vụ việc thụ lý khoảng từ 1000 vụ việc trở lên. Đối với các đơn
vị thuộc các tỉnh miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng biên giới, hải đảo số lượng
vụ án có thể thấp hơn quy định, nhưng phải có phong trào thi đua thật
nổi trội, thành tích đặc biệt xuất sắc và các trường hợp này do Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân xem xét, quyết định theo đề nghị của Cụm
thi đua.
Mỗi Tòa án nhân dân cấp tỉnh được lựa chọn, giới thiệu
không quá 01 đơn vị Tòa án nhân dân cấp huyện đủ điều kiện để Cụm thi đua bình
xét, đề nghị tặng thưởng “Cờ thi đua của Chính phủ”.
Chương III
LOẠI HÌNH, HÌNH THỨC,
TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều
21. Các loại hình khen thưởng
1. Khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được
là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được
giao, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Khen thưởng theo đợt hoặc chuyên đề là khen
thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc sau khi kết thúc đợt
thi đua do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phát động.
3. Khen thưởng đột xuất là khen thưởng cho tập
thể, cá nhân đạt được thành tích đột xuất trong lao động, sản xuất, chiến đấu,
phục vụ chiến đấu; dũng cảm cứu người, tài sản của nhân dân hoặc của Nhà nước.
Thành tích đột xuất là thành tích lập được trong hoàn cảnh không được dự báo
trước, đạt được ngoài chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ mà tập thể, cá nhân phải
đảm nhiệm.
4. Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng
cho cá nhân có quá trình tham gia hoạt động trong các giai đoạn cách mạng, giữ
các chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, có công lao, thành tích xuất sắc
đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
5. Khen thưởng đối ngoại là khen thưởng cho tập
thể, cá nhân người nước ngoài có thành tích, đóng góp vào công cuộc xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam trên lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa -
xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao hoặc lĩnh vực khác.
Điều
22. Các hình thức khen thưởng
1. Các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước
a) Huân chương: “Huân chương Sao vàng”; “Huân
chương Hồ Chí Minh”; “Huân chương Độc lập” hạng nhất, hạng nhì, hạng ba; “Huân
chương Lao động” hạng nhất, hạng nhì, hạng ba; “Huân chương Dũng cảm”; “Huân
chương Hữu nghị”;
b) “Huy chương Hữu nghị”;
c) Danh hiệu vinh dự nhà nước: “Anh hùng Lao động”;
d) “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà
nước”;
đ) “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”.
Tiêu chuẩn khen thưởng cấp Nhà nước thực hiện theo
quy định của Luật thi đua, khen thưởng năm 2003 (được sửa đổi, bổ
sung năm 2005 và năm 2013); Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của của Luật thi
đua, khen thưởng; Thông tư số 08/2017/TT-BNV ngày 27 tháng 10 năm 2017 của Bộ Nội
vụ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Nghị định số
91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ.
2. Các hình thức khen thưởng của Tòa án nhân
dân
a) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tòa án”;
b) “Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao”;
c) “Giấy khen”;
d) Danh hiệu vinh dự Tòa án nhân dân: “Thẩm
phán giỏi”, “Thẩm phán tiêu biểu”, “Thẩm phán mẫu mực”.
Điều
23. Kỷ niệm chương “Vì
sự nghiệp Tòa án”
1. Là hình thức tặng thưởng của Tòa án nhân dân
tối cao để ghi nhận thành tích, công lao của cá nhân có đóng góp tích cực cho sự
nghiệp xây dựng và phát triển Tòa án nhân dân. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tòa
án” được xét tặng hàng năm vào dịp Kỷ niệm ngày truyền thống Tòa án nhân dân
“13/9”.
2. Đối tượng, tiêu chuẩn, thủ tục xét tặng được
thực hiện theo Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tòa án” do Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao ban hành.
Điều
24. “Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao”
1. “Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao” để tặng cho tập thể, cá nhân lập được thành tích thường xuyên hoặc đột xuất.
2. “Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao” để tặng cho cá nhân (kể cả Hội thẩm nhân dân, Hội thẩm quân nhân)
gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong
phong trào thi đua;
b) Lập được nhiều thành tích có phạm vi ảnh hưởng
trong từng lĩnh vực thuộc Tòa án nhân dân;
c) Có 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận; trong thời gian đó, có 02
sáng kiến, giải pháp áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở được Hội đồng
Khoa học - Sáng kiến cơ sở công nhận.
Đối với các Hội thẩm nhân dân, Hội thẩm quân nhân:
có 02 năm liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ được Thủ trưởng (cơ quan,
đơn vị hoặc chính quyền địa phương) nơi quản lý xác nhận.
3. “Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao” để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong
phong trào thi đua;
b) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất có phạm
vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc Tòa án nhân dân;
c) Có 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ; nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, tổ chức tốt các phong
trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực
hành tiếtkiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với các thành
viên trong tập thể.
Điều
25. “Giấy khen”
1. “Giấy khen” để tặng cho tập thể, cá nhân lập được
thành tích thường xuyên hoặc đột xuất.
2. “Giấy khen” để tặng cho cá nhân đạt một
trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích được bình xét trong phong trào
thi đua;
b) Lập được thành tích đột xuất;
c) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân;
có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
3. Số lượng cá nhân được tặng “Giấy khen” không
vượt quá 30% số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
4. “Giấy khen” để tặng cho tập thể đạt một
trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong
phong trào thi đua;
b) Lập được thành tích đột xuất có phạm vi ảnh
hưởng trong từng lĩnh vực thuộc Tòa án nhân dân;
c) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nội bộ đoàn kết,
gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí.
5. Số lượng tập thể được tặng “Giấy khen” không
vượt quá 50% số tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”.
6. Không tặng “Giấy khen” vào dịp tổng kết công
tác cuối năm cho tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” trở lên hoặc
cho cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” trở lên.
Điều
26. Danh hiệu vinh dự Tòa án nhân dân
1. Danh hiệu vinh dự Tòa án nhân dân, gồm:“Thẩm
phán giỏi”, “Thẩm phán tiêu biểu”, “Thẩm phán mẫu mực”.
2. Danh hiệu vinh dự Tòa án nhân dân được xét tặng
hàng năm.
3. Đối tượng, tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục xét tặng
danh hiệu vinh dự Tòa án nhân dân được thực hiện theo Quy chế xét tặng danh hiệu
“Thẩm phán giỏi”,“Thẩm phán tiêu biểu”, “Thẩm phán mẫu mực” do Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao ban hành.
Chương IV
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC, HỒ
SƠ XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 27. Thẩm quyền quyết định, đề
nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Tòa án nhân dân
1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định
tặng các danh hiệu thi đua: “Cờ thi đua Tòa án nhân dân”, “Tập thể lao động xuất
sắc”,“Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân”, “Chiến
sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” và các hình thức khen thưởng: Kỷ niệm
chương “Vì sự nghiệp Tòa án”, “Bằng khen”, “Giấy khen” của Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao”, danh hiệu vinh dự Tòa án nhân dân.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đề nghị Thủ tướng
Chính phủ quyết định tặng:“Cờ thi đua của Chính phủ”, “Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ” và danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, trình Thủ
tướng Chính phủ để đề nghị Chủ tịch nước quyết định tặng thưởng huân chương,
huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng
Nhà nước”.
Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao (phụ trách công
tác thi đua, khen thưởng) quyết định tặng hoặc đề nghị tặng các danh hiệu thi
đua và hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân trong Tòa án nhân dân khi có
sự phân công của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
2. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao quyết định
tặng các danh hiệu thi đua: “Tập thể lao động tiên tiến”,“Chiến sĩ thi đua cơ sở”,
“Lao động tiên tiến” và hình thức khen thưởng “Giấy khen” cho tập thể, cá nhân
thuộc quyền quản lý.
Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao đề nghị Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao quyết định tặng các danh hiệu thi đua:“Cờ thi đua Tòa
án nhân dân”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân”
và các hình thức khen thưởng: Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tòa án”, “Bằng khen
của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao”, danh hiệu vinh dự Tòa án nhân dân.
Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao xem xét, trình
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao để đề nghị tặng các danh hiệu thi đua và
các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước.
3. Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh quyết định
tặng các danh hiệu thi đua: “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ
sở”, “Lao động tiên tiến” và hình thức khen thưởng “Giấy khen” cho tập thể, cá
nhân trong Tòa án nhân dân cấp tỉnh và các Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc quyền
quản lý.
Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh đề nghị Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao quyết định tặng các danh hiệu thi đua:“Cờ thi đua Tòa
án nhân dân”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân”
và các hình thức khen thưởng: Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tòa án”, “Bằng khen
của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao”, danh hiệu vinh dự Tòa án nhân dân.
Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh xem xét, trình
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao để đề nghị tặng các danh hiệu thi đua và các
hình thức khen thưởng cấp Nhà nước.
Điều 28. Trao tặng danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng
1. Người có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng nào thì trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đó.
2. Nghi thức tổ chức trao tặng danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng được thực hiện theo quy định tại Nghị định số
145/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 của Chính phủ quy định về tổ chức ngày kỷ niệm;
nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi
đua; nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài.
3. Việc tổ chức trao tặng danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng là dịp để biểu dương, tôn vinh gương người tốt, việc
tốt và những điển hình tiên tiến, phải bảo đảm trang trọng, thiết thực, tránh
phô trương, hình thức, lãng phí; khi tổ chức cần kết hợp vào dịp hội nghị tổng
kết công tác của cơ quan, đơn vị hoặc lồng ghép với các nội dung khác để tiết kiệm
thời gian và chi phí.
4. Vụ Thi đua - Khen thưởng chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất với Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao về việc tổ chức trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp
Nhà nước và danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao.
5. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức trao tặng
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền.
6. Việc tổ chức trao tặng ở ngoài nước do Cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài chủ trì thực hiện theo đề nghị bằng văn bản
của cơ quan trình khen thưởng. Cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm chuyển
quyết định, hiện vật khen thưởng và phối hợp với Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài để tổ chức trao tặng đảm bảo trang trọng và phù hợp với điều kiện thực tế.
Điều 29. Thời gian bình xét thi
đua, đề nghị khen thưởng và báo cáo số liệu phục vụ công tác thi đua, khen thưởng
1. Thời gian của năm thi đua được tính từ ngày
01 tháng 12 năm trước liền kề đến ngày 30 tháng 11 hàng năm.
Các cơ quan, đơn vị tiến hành sơ kết công tác thi
đua, khen thưởng xong trước ngày 15 tháng 6; tổng kết công tác thi đua và xét tặng
hoặc đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo thẩm quyền
trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng vào dịp tổng kết công tác gửi về Vụ Thi đua - Khen thưởng
Tòa án nhân dân tối cao trước ngày 30 tháng 12 hàng năm; riêng hồ sơ đề nghị
xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” gửi trước ngày 15 tháng 8 hàng
năm.
3. Hồ sơ đề nghị xét tặng các hình thức khen
thưởng cấp Nhà nước gửi về Vụ Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân tối cao trước
ngày 15 tháng 3 hàng năm.
4. Hồ sơ đề nghị phong tặng danh hiệu “Anh hùng
Lao động” gửi về Vụ Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân tối cao từ ngày 01
tháng 11 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 trước năm tổ chức Đại hội Thi đua yêu
nước toàn quốc, trừ những trường hợp có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất.
5. Báo cáo số liệu phục vụ công tác thi đua,
khen thưởng gửi về Vụ Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân tối cao
trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
Điều 30. Thủ tục xét tặng danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng
1. Các trường hợp đề nghị xét tặng danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng phải làm báo cáo thành tích để trình bày tại cuộc
họp bình xét thi đua, khen thưởng của tập thể nhỏ hoặc của Tòa án nhân dân cấp
huyện (đối với trường hợp thuộc Tòa án nhân dân cấp huyện). Sau khi xem xét,
đánh giá thành tích, tiến hành bỏ phiếu lựa chọn tập thể, cá nhân đạt các danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo trình tự từ thấp lên cao.
Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Người đứng đầu tập
thể nhỏ lập hồ sơ các trường hợp đủ tiêu chuẩn, điều kiện đề nghị xét tặng danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở
hoặc Hội nghị thi đua, khen thưởng của đơn vị (đối với các đơn vị thuộc Tòa án
nhân dân tối cao, Học viện Tòa án) để xem xét.
Thành phần Hội nghị thi đua, khen thưởng của đơn vị,
gồm: Tập thể lãnh đạo đơn vị, đại diện lãnh đạo: cấp ủy, công đoàn, đoàn thanh
niên, tập thể nhỏ thuộc đơn vị (nếu có). Đối với các đơn vị có Lãnh đạo,Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao sinh hoạt cùng thì mời tham dự để chỉ đạo.
Chỉ các trường hợp được ít nhất 2/3 cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động trong tập thể nhỏ hoặc trong Tòa án nhân dân cấp huyện
đồng ý mới được đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở, Hội
nghị thi đua, khen thưởng của đơn vị tổ chức phiên họp để xem xét các trường hợp
đề nghị tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
Phiên họp Hội đồng, Hội nghị chỉ được tổ chức khi có
mặt ít nhất 2/3 tổng số thành viên của Hội đồng, Hội nghị.
Chỉ các trường hợp được ít nhất 2/3 tổng số thành
viên của Hội đồng, Hội nghị đồng ý mới được đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng.
3. Căn cứ đề nghị của Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng cơ sở, Hội nghị thi đua, khen thưởng của đơn vị, Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị ra quyết định tặng hoặc đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng theo thẩm quyền.
4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân
dân tổ chức phiên họp để xem xét các trường hợp đề nghị xét tặng danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định, đề nghị của Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao.
Phiên họp Hội đồng chỉ được tổ chức khi có mặt ít nhất
2/3 tổng số thành viên của Hội đồng.
Chỉ các trường hợp được ít nhất 2/3 tổng số thành
viên của Hội đồng đồng ý mới được đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng. Riêng kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng khi xét tặng
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”,
“Anh hùng Lao động” phải có số phiếu đồng ý từ 90% trở lên, tính trên tổng số
thành viên của Hội đồng (nếu thành viên của Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng
văn bản).
5. Căn cứ đề nghị của Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng Tòa án nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ra quyết định tặng hoặc
đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo thẩm quyền.
6. Mỗi vòng bỏ phiếu lựa chọn đề nghị tặng thưởng
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng chỉ được tiến hành không quá 02 lần bỏ
phiếu. Nếu sau hai lần bỏ phiếu mà chưa lựa chọn được, thì việc xét tặng danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do Người có thẩm quyền quy định tại Điều 27
Thông tư này hoặc Trưởng Cụm và Phó Trưởng Cụm thi đua quyết định (đối với Cờ
thi đua). Trong trường hợp này, tập thể, cá nhân là nhân tố mới, có thành tích
nổi bật hơn sẽ được ưu tiên xem xét.
7. Đối với cá nhân được điều động, biệt phái đến
cơ quan, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì cơ quan, đơn vị điều động,
biệt phái xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trên cơ sở ý
kiến nhận xét của cơ quan, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái.
8. Đối với cá nhân chuyển công tác thì cơ quan,
đơn vị mới có trách nhiệm xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
(trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan, đơn vị cũ từ 06 tháng trở lên phải
có ý kiến nhận xét của cơ quan, đơn vị cũ).
Điều 31. Hồ sơ đề nghị xét tặng
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua
của Chính phủ”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” và hình thức khen thưởng cấp Nhà
nước khác cho tập thể, cá nhân gồm:
a) Tờ trình của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị kèm
theo danh sách tập thể, cá nhân được đề nghị xét tặng theo Mẫu ban hành kèm
theo Thông tư này;
b) Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
cơ sở hoặc Biên bản Hội nghị thi đua, khen thưởng của đơn vị và Biên bản kiểm
phiếu;
c) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân đề
nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo Mẫu ban hành kèm
theo Thông tư này và được cấp có thẩm quyền xác nhận (05 bản chính: 01 bản lưu
tại cơ quan, đơn vị; 04 bản gửi Tòa án nhân dân tối cao).
Báo cáo thành tích của cá nhân đề nghị xét tặng danh
hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải nêu rõ nội dung đề tài, sáng kiến, các
giải pháp trong công tác và quản lý đem lại hiệu quả thiết thực kèm theo ý kiến
xác nhận của Hội đồng Khoa học - Sáng kiến cơ sở (trường hợp đề tài, sáng kiến,
giải pháp đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận thì gửi kèm bản sao
giấy chứng nhận thay cho ý kiến xác nhận của Hội đồng Khoa học - Sáng kiến cơ sở).
d) Tờ trình kèm theo Biên bản Hội nghị tổng kết
và Biên bản kiểm phiếu tín nhiệm của Cụm thi đua đối với trường hợp đề nghị
danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”.
đ) Các file điện tử của hồ sơ đề nghị xét tặng (ở định
dạng.doc đối với tờ trình, báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị xét
tặng, ở định dạng .Excel đối với danh sách và .pdf đối với các hồ sơ khác có
liên quan) gửi đến hộp thư điện tử của Vụ Thi đua - Khen thưởng:
vuthiduakhenthuong@gmail.com
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao cho
tập thể, cá nhân gồm:
a) Tờ trình của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị kèm
theo danh sách tập thể, cá nhân được đề nghị xét tặng theo Mẫu ban hành kèm
theo Thông tư này;
b) Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
cơ sở hoặc Biên bản Hội nghị thi đua, khen thưởng của đơn vị (đối với các đơn vị
thuộc Tòa án nhân dân tối cao) và Biên bản kiểm phiếu;
c) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân đề
nghị xét tặng theo Mẫu ban hành kèm theo Thông tư này (02 bản chính: 01 bản lưu
tại cơ quan, đơn vị; 01 bản gửi Tòa án nhân dân tối cao).
Báo cáo thành tích của cá nhân đề nghị xét tặng danh
hiệu “Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở” phải nêu rõ nội
dung đề tài, sáng kiến, các giải pháp trong công tác và quản lý đem lại hiệu quả
thiết thực kèm theo ý kiến xác nhận của Hội đồng Khoa học - Sáng kiến cơ sở
(trường hợp đề tài, sáng kiến, giải pháp đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận thì gửi kèm bản sao giấy chứng nhận thay cho ý kiến xác nhận của Hội
đồng Khoa học - Sáng kiến cơ sở).
d) Tờ trình kèm theo Biên bản Hội nghị tổng kết
và Biên bản kiểm phiếu đề nghị của Cụm thi đua đối với trường hợp đề nghị xét tặng
danh hiệu “Cờ thi đua Tòa án nhân dân”.
đ) Các file điện tử của hồ sơ đề nghị xét tặng (ở định
dạng .doc đối với tờ trình, báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị xét
tặng, ở định dạng .Excel đối với danh sách và .pdf đối với các hồ sơ khác có
liên quan) gửi đến hộp thư điện tử của Vụ Thi đua - Khen thưởng:
vuthiduakhenthuong@gmail.com
3. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao,
Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh cho tập thể, cá nhân gồm:
a) Tờ trình của Người đứng đầu tập thể nhỏ,
Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện kèm theo danh sách tập thể, cá nhân được đề
nghị xét tặng theo Mẫu ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Biên bản cuộc họp bình xét thi đua, khen thưởng
của tập thể nhỏ, Tòa án nhân dân cấp huyện và Biên bản kiểm phiếu;
c) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân đề
nghị xét tặng theo Mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.
Báo cáo thành tích của cá nhân đề nghị xét tặng danh
hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” phải nêu rõ nội dung đề tài, sáng kiến, các giải
pháp trong công tác và quản lý đem lại hiệu quả thiết thực.
Điều 32. Hồ sơ đề nghị khen thưởng
theo thủ tục đơn giản
1. Những trường hợp có đủ các điều kiện sau đây
được đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản:
a) Việc khen thưởng phục vụ yêu cầu chính trị,
kịp thời động viên, khích lệ quần chúng;
b) Cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc
đột xuất trong công tác, lao động, học tập;
c) Thành tích, công trạng rõ ràng.
2. Việc xem xét, đề nghị khen thưởng theo thủ tục
đơn giản được tiến hành ngay sau khi tập thể, cá nhân lập được thành tích xuất
sắc đột xuất.
3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước theo
thủ tục đơn giản gồm:
a) Tờ trình của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị kèm
theo danh sách tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng theo Mẫu ban hành kèm
theo Thông tư này;
b) Bản tóm tắt thành tích của cơ quan, đơn vị
quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng của tập thể, cá nhân
đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản (05 bản chính: 01 bản lưu tại cơ
quan, đơn vị; 04 bản gửi Tòa án nhân dân tối cao).
4. Hồ sơ đề nghị khen thưởng thuộc thẩm quyền của
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo thủ tục đơn giản gồm:
a) Tờ trình của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị kèm
theo danh sách tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng theo Mẫu ban hành kèm
theo Thông tư này;
b) Bản tóm tắt thành tích của cơ quan, đơn vị
quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng của tập thể, cá nhân
đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản (02 bản chính: 01 bản lưu tại cơ
quan, đơn vị; 01 bản gửi Tòa án nhân dân tối cao).
5. Hồ sơ đề nghị khen thưởng thuộc thẩm quyền của
Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh theo thủ tục
đơn giản gồm:
a) Tờ trình của người đứng đầu đơn vị giúp việc
Thủ trưởng cơ quan về công tác thi đua, khen thưởng kèm theo danh sách tập thể,
cá nhân được đề nghị khen thưởng theo Mẫu ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản tóm tắt thành tích của đơn vị quản lý trực
tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng của tập thể, cá nhân đề nghị khen
thưởng theo thủ tục đơn giản.
Điều 33. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ
và trình khen thưởng
1. Vụ Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân tối
cao tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thủ tướng
Chính phủ, Chính phủ, Chủ tịch nước.
Đối với hồ sơ không đầy đủ, không đúng quy định,
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Vụ Thi đua - Khen
thưởng Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm thông báo cho cơ quan, đơn vị
trình và xác định rõ thời hạn hoàn thiện hồ sơ gửi lại cho Vụ Thi đua - Khen
thưởng Tòa án nhân dân tối cao.
2. Thời hạn thẩm định hồ sơ đề nghị xét tặng
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Chủ tịch nước là 25 ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ.
3. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân họp xem xét đề nghị xét tặng
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng, Vụ Thi đua - Khen thưởng
Tòa án nhân dân tối cao phải hoàn tất các thủ tục, hồ sơ theo quy định để trình
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Điều 34. Quản lý, lưu trữ hồ sơ thi
đua, khen thưởng
1. Vụ Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân tối
cao có trách nhiệm quản lý, lưu giữ hồ sơ, ghi số, thống kê theo dõi các danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước; thực hiện bàn giao hồ sơ đề
nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho đơn vị lưu trữ theo
quy định của pháp luật về lưu trữ.
2. Tòa án quân sự Trung ương, Tòa án nhân dân cấp
cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý, lưu giữ hồ sơ,
ghi sổ, thống kê theo dõi các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm
quyền; thực hiện bàn giao hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng cho đơn vị lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Các quyết định về thi đua, khen thưởng của Chánh án
Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh phải gửi cho Vụ Thi
đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân tối cao 01 bản trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày ký ban hành quyết định.
3. Hồ sơ về thi đua, khen thưởng được lưu trữ
trên giấy và lưu trữ điện tử theo quy định của pháp luật về
lưu trữ.
Điều 35. Kiểm tra công tác thi đua,
khen thưởng
1. Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
Tòa án nhân dân, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở tổ chức kiểm tra công tác
thi đua, khen thưởng của các cơ quan, đơn vị theo định kỳ và đột xuất.
Nội dung kiểm tra gồm:
a) Việc thực hiện các quy định của pháp luật về
thi đua, khen thưởng;
b) Tình hình tổ chức công tác thi đua, khen thưởng;
c) Việc thực hiện các phong trào thi đua, chỉ
tiêu thi đua, chấm điểm thi đua;
d) Việc quản lý, sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng.
2. Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
Tòa án nhân dân xây dựng kế hoạch, thành lập các tổ kiểm tra và tổ chức kiểm
tra công tác thi đua, khen thưởng của các cơ quan, đơn vị trong Tòa án nhân dân
có đề nghị xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua Tòa án nhân dân”, “Cờ thi đua của
Chính phủ” để làm căn cứ bình xét, đề nghị khen thưởng.
Chương V
HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN
THƯỞNG, HỘI ĐỒNG KHOA HỌC - SÁNG KIẾN
Điều 36. Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng Tòa án nhân dân
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân
dân do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định thành lập, có trách nhiệm
tham mưu, tư vấn cho Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về công tác thi đua, khen
thưởng.
2. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
Tòa án nhân dân, gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao.
b) Hội đồng có từ 03 đến 04 Phó Chủ tịch. Vụ
trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng là Phó Chủ tịch thường trực, các Phó Chủ tịch
khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
c) Các ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo: cấp
ủy đảng, công đoàn Tòa án nhân dân tối cao và một số đơn vị thuộc Tòa án nhân
dân tối cao.
3. Hội đồng làm việc theo Quy chế hoạt động do
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành.
Điều 37. Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng cơ sở
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở do Thủ
trưởng cơ quan quyết định thành lập tại Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm tham mưu, tư vấn cho Thủ trưởng cơ quan về công tác
thi đua, khen thưởng (đối với Tòa án quân sự các cấp do Chánh án Tòa án quân sự
trung ương quyết định theo quy định).
2. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ
sở, gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng cơ quan.
b) Hội đồng có từ 03 đến 04 Phó Chủ tịch. Người
đứng đầu đơn vị có chức năng giúp việc cho lãnh đạo cơ quan về công tác thi
đua, khen thưởng là Phó Chủ tịch thường trực, các Phó Chủ tịch khác do Chủ tịch
Hội đồng quyết định.
c) Các Ủy viên Hội đồng là đại diện
lãnh đạo: cấp ủy đảng, công đoàn và một số đơn vị thuộc cơ quan (đối với Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân cấp tỉnh có từ 01 đến 02 ủy
viên là Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện).
3. Hội đồng làm việc theo Quy chế hoạt động do
Thủ trưởng cơ quan ban hành.
Điều 38. Hội đồng Khoa học - Sáng
kiến Tòa án nhân dân
1. Hội đồng Khoa học - Sáng kiến Tòa án nhân
dân do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định thành lập, có trách nhiệm
giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, công nhận và đánh giá mức độ ảnh
hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học.
2. Thành phần Hội đồng Khoa học - Sáng kiến Tòa
án nhân dân, gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Phó Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao phụ trách công tác thi đua, khen thưởng;
b) Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng là Phó Vụ
trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân tối cao;
c) Các Ủy viên Hội đồng là đại diện
lãnh đạo: Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học, một số cá nhân thuộc Tòa án nhân dân
tối cao có trình độ chuyên môn sâu về quản lý, nghiên cứu khoa học, đánh giá,
thẩm định sáng kiến, đề tài khoa học.
3. Hội đồng có từ 5 đến 7 thành viên.
4. Hội đồng làm việc theo Quy chế hoạt động do
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành.
Điều 39. Hội đồng Khoa học - Sáng
kiến cơ sở
1. Hội đồng Khoa học - Sáng kiến cơ sở do Thủ
trưởng cơ quan quyết định thành lập tại Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Thủ trưởng cơ quan xem xét, công nhận và đánh
giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học (đối với Tòa án
quân sự các cấp do Chánh án Tòa án quân sự trung ương quyết định theo quy định).
2. Thành phần Hội đồng Khoa học - Sáng kiến cơ
sở gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Phó Thủ trưởng cơ quan;
b) Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng là đại diện
lãnh đạo đơn vị có chức năng giúp việc cho lãnh đạo cơ quan về công tác thi
đua, khen thưởng;
c) Các ủy viên Hội đồng là một số cá nhân trong
cơ quan có trình độ quản lý chuyên môn, nghiên cứu khoa học, đánh giá, thẩm định
sáng kiến, đề tài khoa học.
3. Hội đồng có từ 3 đến 5 thành viên.
4. Hội đồng làm việc theo Quy chế hoạt động do
Thủ trưởng cơ quan ban hành.
Chương VI
QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
TÒA ÁN NHÂN DÂN
Điều 40. Lập, sử dụng và quản lý Quỹ
thi đua, khen thưởng
1. Nguồn và mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng
Tòa án nhân dân: Thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều
65 Nghị định số 91/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số Điều của Luật thi đua,
khen thưởng.
2. Sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng Tòa án nhân
dân: Thực hiện theo quy định tại Điều 66 Nghị định số
91/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số Điều của Luật thi đua, khen thưởng.
3. Quản lý Quỹ thi đua, khen thưởng Tòa án nhân
dân: Thực hiện theo quy định tại Điều 67 Nghị định số
91/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số Điều của Luật thi đua, khen thưởng.
Điều 41. Mức tiền thưởng và chế độ
ưu đãi
1. Mức tiền thưởng và chế độ ưu đãi: Thực hiện
theo quy định tại các Điều 68, 69, 70, 71, 72, 73, 74, 75 của
Nghị định số 91/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số Điều của Luật thi đua,
khen thưởng.
2. Tiền khung
a) Không quá 0,2 lần mức lương cơ sở đối với 01
khung Bằng khen, Giấy chứng nhận (Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân, Thẩm phán
giỏi, Thẩm phán tiêu biểu, Thẩm phán mẫu mực).
b) Không quá 0,15 lần mức lương cơ sở đối với
01 khung Giấy khen, Giấy chứng nhận (Tập thể lao động xuất sắc, Tập
thể lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Kỷ niệm
chương).
Chương VII
QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA CÁ
NHÂN, TẬP THỂ; HỦY BỎ KHEN THƯỞNG, TƯỚC HOẶC PHỤC HỒI DANH HIỆU
Điều 42. Quyền, nghĩa vụ của cá
nhân, tập thể
Quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tập thể trong thi đua,
khen thưởng thực hiện theo quy định tại các Điều 76 và 77 của
Nghị định số 91/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số Điềucủa Luật thi đua, khen
thưởng.
Điều 43. Hủy bỏ quyết định khen thưởng,
tước hoặc phục hồi danh hiệu
Hủy bỏ quyết định khen thưởng, tước hoặc phục hồi
danh hiệu thực hiện theo quy định tại các Điều 78 và 79 của
Nghị định số 91/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số Điều của Luật thi đua,
khen thưởng.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 44. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 08
tháng 6 năm 2018.
2. Thông tư này được áp dụng để xét tặng các
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho các tập thể, cá nhân thuộc Tòa án
nhân dân.
3. Thông tư này thay thế Thông tư số
04/2016/TT-TANDTC ngày 16/9/2016 và các văn bản hướng dẫn công tác thi đua,
khen thưởng của Tòa án nhân dân trước đây trái với quy định trong Thông tư này.
Điều 45. Trách nhiệm tổ chức thi
hành
Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng chủ trì, phối hợp
với Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án quân sự
trung ương, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh
(thành phố trực thuộc trung ương), các Trưởng Cụm thi đua tổ chức thi hành
Thông tư này.
Nơi nhận:
- Các đơn vị thuộc TANDTC, Học viện Tòa án;
- TAQS trung ương;
- Các TAND cấp cao;
- Các TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng trung ương);
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- Công báo 02 bản (để đăng Công báo);
- Lưu: VT, VTĐKT(3). T100.
|
CHÁNH ÁN
Nguyễn Hòa Bình
|
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-TANDTC
ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao)
Các biểu mẫu
|
Nội dung
|
Mẫu số 01
|
Bản đăng ký thi đua
|
Mẫu số 02
|
Bản đăng ký xây dựng điển hình tiên tiến
|
Mẫu số 03
|
Tờ trình kèm theo danh sách các tập thể, cá nhân
được đề nghị khen thưởng
|
Mẫu số 04
|
Báo cáo thành tích đề nghị tặng Huân chương, Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ, Cờ thi đua của Chính phủ; Cờ thi đua Tòa án
nhân dân và Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Tập thể Lao động
xuất sắc; Giấy khen đối với tập thể có thành tích xuất sắc trong thực hiện
nhiệm vụ công tác
|
Mẫu số 05
|
Báo cáo thành tích đề nghị tặng Huân chương, Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ, Chiến sỹ thi đua toàn quốc; Chiến sỹ thi đua
Tòa án nhân dân, Bằng khen và Giấy khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
đối với cá nhân có thành tích thực hiện nhiệm vụ công tác
|
Mẫu số 06
|
Báo cáo thành tích đề nghị tặng hoặc truy tặng
Huân chương cho cá nhân có quá trình cống hiến trong hệ thống Tòa án nhân dân
|
Mẫu số 07
|
Báo cáo thành tích đề nghị phong tặng danh hiệu
Anh hùng Lao động cho tập thể có thành tích đặc biệt xuất sắc trong công tác
|
Mẫu số 08
|
Báo cáo thành tích đề nghị phong tặng (truy tặng)
danh hiệu Anh hùng Lao động cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong
công tác
|
Mẫu số 09
|
Báo cáo thành tích đề nghị tặng (truy tặng) Huân
chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen cấp Bộ, ban, ngành, đoàn
thể trung ương; tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Giấy khen cho tập
thể, cá nhân có thành tích xuất sắc đột xuất
|
Mẫu số 10
|
Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng theo đợt
thi đua hoặc theo chuyên đề cho tập thể, cá nhân
|
Ghi chú: Thể thức và kỹ thuật trình bày của
báo cáo thành tích phải được thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số
01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật
trình bày văn bản hành chính; không được viết tắt, trừ trường hợp được quy định;
từ 02 tờ trở lên phải đóng dấu giáp lai và phải đảm bảo còn khoảng trống để
Tòa án nhân dân tối cao ký, xác nhận (đối với các trường hợp đề nghị khen
thưởng cấp Nhà nước).
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ ĐĂNG KÝ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Tỉnh (thành phố), ngày… tháng… năm…
|
Mẫu số 01
BẢN ĐĂNG KÝ THI ĐUA
NĂM...
SỐTT
|
TÊN TẬP THỂ, HỌ VÀ TÊN CÁNHÂN
|
DANH HIỆU THI ĐUA
|
KÝ NHẬN
|
TẬP THỂ
|
CÁ NHÂN
|
LĐTT
|
LĐXS
|
CỜTAND
|
CỜCP
|
LĐTT
|
CSTĐCS
|
CSTĐ TAND
|
CSTĐTQ
|
I
|
TẬP THỂ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
CÁ NHÂN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Ông (bà)...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Ông (bà)...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Ghi chú: Đăng ký danh hiệu thi đua nào thì đánh
dấu “X” vào ô tương ứng.
ĐƠN VỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Tỉnh (thành phố), ngày… tháng… năm…
|
Mẫu số 02
BẢN ĐĂNG KÝ
XÂY DỰNG ĐIỂN HÌNH TIÊN
TIẾN NĂM 20
STT
|
Tên tập thể, cá nhân
|
Đăng ký mô hình, gương điển hình tiên tiến trong
lĩnh vực công tác
|
Ký nhận
|
Ví dụ:
|
|
|
I. Tập thể:
|
|
|
1
|
Tòa án nhân dân tỉnh A
|
|
|
2
|
|
|
|
...
|
|
|
|
II. Cá nhân - Chức vụ:
|
|
|
1
|
Bà Nguyễn Thị H
|
|
|
2
|
|
|
|
…
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /TTr-…
|
Tỉnh (thành phố), ngày… tháng… năm…
|
Mẫu số 03
TỜ TRÌNH
VỀ VIỆC ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG
DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Kính gửi: Chánh án Tòa án nhân dân tối cao (hoặc
cơ quan, đơn vị cấp trên)
Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng số
15/2003/QH11; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thi
đua, khen thưởng số 47/2005/QH11; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thi
đua, khen thưởng số 39/2013/QH13;
Căn cứ Thông tư số..../2018/TT-TANDTC
ngày …/…/… của Tòa án nhân dân tối cao quy định công tác thi đua,
khen thưởng của Tòa án nhân dân và kết quả phiên họp ngày...tháng...năm...của Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng... (1) (hoặc Hội nghị thi đua, khen thưởng của đơn vị).
…(1) kính đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao (hoặc cơ quan, đơn vị cấp trên) xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng cho các tập thể, cá nhân như sau:
I. Đối với tập thể
1....(2):...(3) tập thể.
2....(2):...(3) tập thể.
II. Đối với cá nhân
1....(2):...(3) cá nhân.
2....(2):...(3) cá nhân.
(Có danh sách kèm theo).
...(1) kính đề nghị Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao (hoặc cơ quan, đơn vị cấp trên) xem xét, quyết định.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT,...
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, đơn vị đề nghị.
(2) Ghi rõ danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
(3) Số lượng.
ĐƠN VỊ
-------
|
(Áp dụng đối với đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước)
|
DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
(Kèm theo Tờ trình số: /TTr-… ngày… tháng… năm… của… )
STT
|
Đối tượng khen thưởng
|
Học hàm học vị, quân hàm
|
Tên đối tượng đề nghị khen thưởng
|
Địa chỉ/chức danh chức vụ công tác
|
Hình thức khen thưởng
|
Phương thức khen thưởng
|
Ghichú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
1
|
Ông
|
|
Nguyễn Văn A
|
|
Huân chương Lao động hạng nhất
|
Cống hiến
|
|
2
|
Ông
|
|
Nguyễn Văn B
|
|
Huân chương Lao động hạng nhất
|
Cống hiến
|
|
1
|
Bà
|
|
Nguyễn Thị C
|
|
Huân chương Lao động hạng nhì
|
Cống hiến
|
|
2
|
Ông
|
|
|
|
Huân chương Lao động hạng nhì
|
Cống hiến
|
|
1
|
Tập thể
|
|
Tòa án nhân dân thành phố....
|
tỉnh…
|
Huân chương Lao động hạng nhì
|
Thường niên
|
|
2
|
Tập thể
|
|
Tòa án nhân dân quận…
|
thành phố…
|
Huân chương Lao động hạng nhì
|
Thường niên
|
|
3
|
Ông
|
|
|
|
Huân chương Lao động hạng nhì
|
Thường niên
|
|
1
|
Tập thể
|
|
Tòa án nhân dân huyện…
|
tỉnh…
|
Huân chương Lao động hạng ba
|
Thường niên
|
|
2
|
Tập thể
|
|
|
|
Huân chương Lao động hạng ba
|
Thường niên
|
|
3
|
Bà
|
|
|
|
Huân chương Lao động hạng ba
|
Thường niên
|
|
1
|
Tập thể
|
|
Tòa án nhân dân…
|
tỉnh Bình Dương
|
Huân chương Lao động hạng ba
|
Lập thành tích xuất sắc
|
|
1
|
Ông
|
|
|
|
Huân chương Lao động hạng ba
|
Có công trình khoa học, sáng kiến
|
|
1
|
Tập thể
|
|
|
|
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
|
Thường niên
|
|
2
|
Ông
|
|
|
|
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
|
Thường niên
|
|
1
|
Ông
|
|
|
|
Chiến sĩ thi đua toàn quốc
|
Thường niên
|
|
2
|
Bà
|
|
|
|
Chiến sĩ thi đua toàn quốc
|
Thường niên
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
ĐƠN VỊ
-------
|
(Áp dụng đối với đề nghị khen thưởng
TAND khác)
|
DANH SÁCH
CÁC TẬP THỂ, CÁ NHÂN ĐƯỢC ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
(Kèm theo Tờ trình số /TTr-… ngày… tháng… năm… của… )
STT
|
HỌ TÊN, CHỨC VỤ - ĐƠN VỊ
|
ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
|
TÓM TẮT THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
|
1
|
|
Tòa án nhân dân tỉnh A
|
|
|
2
|
|
Tòa Hình sự
|
Tòa án nhân dân tỉnh A
|
|
|
3
|
|
Tòa án nhân dân huyện…
|
|
|
4
|
|
Tòa án nhân dân thị xã…
|
|
|
5
|
Bà
|
Nguyễn Thị N
|
Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh A
|
|
|
6
|
Ông
|
Trương Anh T
|
Phó Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh A
|
|
|
7
|
Ông
|
Lê Văn H
|
Hội thẩm Tòa án nhân dân....
|
|
|
8
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
ĐƠN VỊ
-------
|
(Áp dụng đối với đề nghị khen thưởng TAND cuối
năm)
|
DANH SÁCH
CÁC TẬP THỂ, CÁ NHÂN ĐƯỢC ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG NĂM....
(Kèm theo Tờ trình số /TTr-… ngày… tháng… năm… của… )
STT
|
HỌ TÊN, CHỨC VỤ - ĐƠN VỊ
|
TỈNH (TP) - ĐƠN VỊ TATC
|
ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
|
SÁNG KIẾN, GIẢI PHÁP, ĐỀ TÀI KHOA HỌC HOẶC SỐ VỤ,
VIỆC THAM GIA XÉT XỬ ĐỐI VỚI HỘI THẨM
|
DHTĐ
|
HTKT
|
1
|
|
Tòa án nhân dân
|
|
tỉnh
|
A
|
|
|
|
2
|
|
Tòa Hình sự
|
Tòa án nhân dân
|
tỉnh
|
A
|
|
|
|
3
|
|
Văn phòng
|
Tòa án nhân dân
|
tỉnh
|
A
|
|
|
|
4
|
|
Tòa án nhân dân huyện …….
|
tỉnh
|
A
|
|
|
|
5
|
|
Tòa án nhân dân huyện …….
|
tỉnh
|
A
|
|
|
|
6
|
|
Tòa án nhân dân thị xã …….
|
tỉnh
|
A
|
|
|
|
7
|
|
Tòa án nhân dân huyện …….
|
tỉnh
|
A
|
|
|
|
8
|
Bà
|
Nguyễn Thị N
|
Chánh án Tòa án nhân dân
|
tỉnh
|
|
CSTĐTA
|
|
1. Năm....:
2. Năm....:
3. Năm:….:
|
9
|
Ông
|
Trương Anh T
|
Phó Chánh án Tòa án nhân dân
|
tỉnh
|
|
|
BK
|
1. Năm....:
2. Năm....:
|
10
|
Ông
|
Lê Văn H
|
Hội thẩm Tòa án nhân dân....
|
tp
|
|
|
BK
|
1. Năm....: vụ, việc
2. Năm....: vu, việc
|
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
ĐƠN VỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Tỉnh (thành phố), ngày… tháng… năm…
|
Mẫu số 04
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ KHEN …2
(Mẫu báo cáo áp dụng đối với tập thể)
Tên tập thể đề nghị
(Ghi đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt)
I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH
1. Đặc điểm, tình hình:
- Địa điểm trụ sở chính, điện thoại, fax;
địa chỉ trang tin điện tử;
- Quá trình thành lập và phát triển;
- Những đặc điểm chính của đơn vị, địa
phương:
+ Về điều kiện tự nhiên, xã hội;
+ Về cơ cấu tổ chức: ghi cụ thể số lượng cán bộ,
công chức, người lao động so với số lượng biên chế được phân bổ; chất lượng;
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị; các phòng, tòa, đơn
vị trực thuộc (có sự so sánh so với giai đoạn trước thời điểm đề nghị
khen)3
+ Cơ sở vật chất:
+ Về các tổ chức đảng, đoàn thể:
2. Chức năng, nhiệm vụ được giao:
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
1. Nội dung báo cáo thành tích nêu rõ những
thành tích xuất sắc, hoàn thành vượt mức trong việc thực hiện các chỉ tiêu (nhiệm
vụ) được giao trong thời điểm đề nghị khen, vượt mức các chỉ tiêu thi
đua về số lượng, chất lượng, hiệu quả công tác và có sự đánh giá, so sánh với
giai đoạn trước thời điểm đề nghị khen (tăng hay giảm: nêu số lượng,
chất lượng) gồm:
- Tổng số vụ, việc các loại đã xét xử, giải quyết/tổng số
vụ, việc các loại đã thụ lý, đạt tỉ lệ....%; số vụ án bị hủy, sửa, tỉ lệ %,
trong đó tỉ lệ số vụ án bị hủy, sửa do lỗi chủ quan là bao nhiêu và
khách quan là bao nhiêu. Cụ thể:
+ Án hình sự
+ Án dân sự
+ Án hôn nhân gia đình
+ Án kinh doanh thương mại
+ Án lao động
+ Án hành chính
(Có sự đánh giá ngắn gọn về công tác
giải quyết, xét xử vụ, việc các loại)
+ Việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại
Tòa án (nếu có)
+ Công tác thi hành án hình sự và kiểm tra nghiệp vụ
(đối với các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ).
- Số lượng các phiên tòa rút kinh nghiệm và công bố
bản án, quyết định trên Cổng thông tin điện tử Tòa án (đối với tập thể, cá nhân
làm công tác xét xử).
- Công tác xây dựng Tòa án nhân dân và công tác Hội
thẩm nhân dân.
- Công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, thực
hiện báo cáo thống kê, quản lý tài chính, cộng sản.
- Việc đổi mới công tác quản lý, cải cách hành
chính.
- Các giải pháp công tác, sáng kiến, kinh nghiệm, đề
tài nghiên cứu khoa học và việc ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả trong
phạm vi đơn vị, cấp tỉnh hoặc hệ thống Tòa án.
- Công tác xây dựng và nhân điển hình tiên
tiến. Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác trong hệ thống Tòa án
nhân dân học tập...
2. Những biện pháp hoặc nguyên nhân đạt được thành
tích; các phong trào thi đua đã hưởng ứng, tổ chức, thực hiện, áp dụng trong thực
tiễn công tác. Kết quả của các phong trào thi đua (Báo cáo thành tích phải thể
hiện các phong trào thi đua đã giúp đơn vị hoàn thành xuất sắc công tác chuyên
môn cũng như các mặt công tác khác, nêu ngắn gọn, cụ thể, có số liệu, không viết
chung chung và so sánh với giai đoạn trước thời điểm đề nghị khen.
3. Việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước. Chăm lo đời sống cán bộ, công chức, người lao
động; hoạt động xã hội, từ thiện... nêu ngắn gọn, cụ thể, có số liệu, không viết
chung chung (so sánh với giai đoạn trước thời điểm đề nghị khen).
4. Hoạt động của tổ chức đảng, đoàn thể: Nêu vai
trò, kết quả hoạt động và xếp loại của tổ chức đảng, đoàn thể (kèm theo giấy chứng
nhận hoặc quyết định công nhận).
III. CÁC HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG4
1. Danh hiệu thi đua:
Năm
|
Danh hiệu thi đua
|
Số, ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh
hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết định
|
|
|
(Ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm
ký quyết định, cơ quan ban hành quyết định và gửi kèm theo 01 bản quyết
định)
|
|
|
2. Hình thức khen thưởng:
Năm
|
Hình thức khen thưởng
|
Số, ngày, tháng, năm của quyết định khen thưởng;
Cơ quan ban hành quyết định
|
|
|
(Ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm
ký quyết định, cơ quan ban hành quyết định và gửi kèm theo
01 bản quyết định)
|
|
|
XÁC NHẬN CỦA CẤP TRÌNH KHEN THƯỞNG
(Ký, đóng dấu)
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, đóng dấu)
|
________________________
1 Báo cáo thành tích 25 năm trước thời điểm đề
nghị đối với Huân chương Sao vàng; 10 năm đối với Huân chương Hồ Chí Minh
và Huân chương Độc lập; 05 năm đối với Huân chương Lao động và Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ; 02 năm đối với Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao; 01 năm đối với Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua Tòa án nhân
dân, Tập thể lao động xuất sắc và Giấy khen.
2 Ghi rõ hình thức đề nghị khen thưởng.
3 Tùy theo hình thức đề nghị khen thưởng, nêu
các tiêu chí cơ bản trong việc, thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị (có so
sánh với năm trước hoặc 03 năm, 05 năm trước thời điểm đề nghị khen).
4 Nêu các danh hiệu thi đua, các hình thức khen
thưởng đã được Đảng, Nhà nước, bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương khen thưởng.
ĐƠN VỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Tỉnh (thành phố), ngày… tháng… năm…
|
Mẫu số 051
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG… 2
(Mẫu báo cáo áp dụng đối với cá nhân)
I. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH
- Họ tên (Ghi đầy đủ bằng chữ in thường, không
viết tắt): …………………………………..
- Sinh ngày, tháng,
năm: ………………………………….. Giới tính: …………………………
- Quê quán3: ……………………………………………………………………………………….
Trú quán: ……………………………………………………………………………………………
- Chức vụ (Đảng, chính quyền, đoàn thể), đơn vị
công tác:
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
- Học hàm, học vị, danh hiệu, giải thưởng:
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
1. Quyền hạn, nhiệm vụ được giao hoặc đảm nhận:
2. Thành tích đạt được của cá nhân:
1. Quyền hạn, nhiệm vụ được giao hoặc đảm nhận (giai
đoạn đề nghị tặng thưởng): ……
2. Thành tích đạt được của cá nhân: (có sự
so sánh so với giai đoạn trước thời điểm đề nghị tặng thưởng)
- Đối với cá nhân làm công tác quản lý phải nêu tóm
tắt thành tích của đơn vị (kết quả thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, công tác
tham mưu cho lãnh đạo trong phát triển đơn vị, ngành, địa phương; các sáng kiến
cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học; kết quả khen thưởng của đơn vị... (cá nhân
không làm công tác quản lý thì không phải nêu).
- Nêu thành tích cá nhân trong việc thực hiện nhiệm
vụ được giao (kết quả đã đạt được về số lượng, chất lượng, hiệu quả thực hiện
nhiệm vụ; các biện pháp, giải pháp công tác trong việc đổi mới công tác quản
lý, những sáng kiến kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học; việc đổi
mới công nghệ, ứng dụng khoa học, kỹ thuật vào thực tiễn; việc thực hiện chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
công tác bồi dưỡng, học tập nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức;
chăm lo đời sống cán bộ, nhân viên; vai trò của cá nhân trong công tác xây dựng
Đảng và các đoàn thể; công tác tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện...).
Lưu ý: Đối với các biện pháp, giải pháp
công tác trong việc đổi mới công tác quản lý, những sáng kiến kinh nghiệm, đề
tài nghiên cứu khoa học: nêu tên các sáng kiến, giải pháp, đề tài đã được công
nhận, có sự đánh giá được áp dụng hiệu quả trong phạm vi ảnh hưởng (theo hình
thức đề nghị khen thưởng) và kết quả đạt được trong thực tiễn.
III. CÁC HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG4
1. Danh hiệu thi đua:
Năm
|
Danh hiệu thi đua
|
Số, ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh
hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết định
|
|
|
(Ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm
ký quyết định, cơ quan ban hành quyết định và gửi kèm theo 01 bản quyết
định)
|
|
|
2. Hình thức khen thưởng:
Năm
|
Hình thức khen thưởng
|
Số, ngày, tháng, năm của quyết định khen thưởng;
Cơ quan ban hành quyết định
|
|
|
(Ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm
ký quyết định, cơ quan ban hành quyết định và gửi kèm theo 01 bản
quyết định)
|
|
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
XÁC NHẬN, ĐỀ NGHỊ
(Ký, đóng dấu)
|
NGƯỜI BÁO CÁO THÀNH TÍCH
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
XÁC NHẬN CỦA CẤP TRÌNH KHEN THƯỞNG
(Ký, đóng dấu)
|
__________________
1 Báo cáo thành tích 10 năm trước thời điểm đề
nghị đối với Huân chương Độc lập; 05 năm trước thời điểm đề nghị đối
với Huân chương Lao động và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; 06 năm đối với
danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc; 03 năm đối với danh hiệu Chiến sĩ thi đua
Tòa án nhân dân; 02 năm đối với Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
01 năm đối với Chiến sĩ thi đua cơ sở và Giấy khen.
2 Ghi rõ hình thức đề nghị khen thưởng.
3 Đơn vị hành chính: xã (phường, thị trấn); huyện
(quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh); tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương).
4 Nêu các hình thức khen thưởng đã được Đảng,
Nhà nước, bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương tặng hoặc phong tặng.
- Ghi rõ số quyết định công nhận danh hiệu thi đua
trong 05 năm trước thời điểm đề nghị đối với Huân chương Lao động, Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ v.v...
- Đối với đề nghị phong tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi
đua toàn quốc”:
+ Ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định
của 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh,
thành phố thuộc trung ương” và 06 lần đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
trước thời điểm đề nghị;
+ Ghi rõ nội dung các sáng kiến kinh nghiệm, giải pháp
hữu ích trong quản lý, công tác hoặc đề tài nghiên cứu (tham gia là thành viên
hoặc chủ nhiệm đề tài khoa học), có ý kiến xác nhận của Hội đồng sáng kiến,
khoa học cấp bộ, cấp tỉnh (ghi rõ văn bản, ngày, tháng, năm) hoặc phải có giấy
chứng nhận của Hội đồng kèm theo hồ sơ.
- Đối với báo cáo đề nghị phong tặng danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua Tòa án nhân dân” ghi rõ thời gian 03 lần liên tục được tặng danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở” trước thời điểm đề nghị; các sáng kiến
được cấp có thẩm quyền công nhận.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------
Tỉnh (thành phố), ngày… tháng… năm…
Mẫu số 06
BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ
NGHỊ TẶNG THƯỞNG (TRUY TẶNG) HUÂN CHƯƠNG………..1
I. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH
- Họ và tên (Ghi đầy đủ bằng chữ in thường,
không viết tắt):
Bí danh2: ……………………………………….. Nam, nữ: ……………………………………
- Ngày, tháng, năm
sinh: ………………………………………………………………………..
- Quê quán3: ………………………………………………………………………………………
- Nơi thường
trú: …………………………………………………………………………………
- Chức vụ, đơn vị công tác hiện nay (hoặc trước
khi nghỉ hưu, từ trần):……………………
- Chức vụ đề nghị khen thưởng (Ghi chức vụ cao
nhất đã đảm nhận): ……………………
- Ngày, tháng, năm tham gia công
tác: …………………………………………………………
- Ngày, tháng, năm vào Đảng chính thức (hoặc
ngày tham gia các đoàn thể):……………
………………………………………………………………………………………………………
- Năm nghỉ hưu (hoặc từ trần): …………………………………………………………………
II. TÓM TẮT QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC
Nêu quá trình tham gia cách mạng, các chức vụ đã đảm
nhận, thời gian giữ từng chức vụ từ khi tham gia công tác đến khi đề nghị khen
thưởng và đánh giá tóm tắt thành tích quá trình công tác.
Từ tháng, năm đến tháng, năm
|
Chức vụ (đảng, chính quyền, đoàn thể)
|
Đơn vị công tác
|
Số năm, tháng giữ chức vụ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
01/2008-10/2012
|
Phó Chánh án
|
Tòa án nhân dân tỉnh A
|
04 năm 10 tháng (tương đương Phó Vụ trưởng)
|
11/2012-04/2018 (lúc nghỉ hưu)
|
Chánh án
|
Tòa án nhân dân tỉnh A
|
05 năm 06 tháng (tương đương Vụ trưởng)
|
- Thời gian giữ chức vụ tương đương Phó Vụ trưởng:
04 năm 10 tháng
- Thời gian giữ chức vụ tương đương Vụ trưởng: 05
năm 06 tháng
Tổng thời gian giữ chức vụ tương đương Phó Vụ trưởng
và Vụ trưởng là: 10 năm 04 tháng.
III. CÁC HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG5
1. Danh hiệu thi đua:
Năm
|
Danh hiệu thi đua
|
Số, ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh
hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết định
|
|
|
|
|
|
(Ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm
ký quyết định, cơ quan ban hành quyết định và gửi kèm theo 01 bản quyết
định)
|
|
|
2. Hình thức khen thưởng:
Năm
|
Hình thức khen thưởng
|
Số, ngày, tháng, năm của quyết định khen thưởng;
cơ quan ban hành quyết định
|
|
|
(Ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm
ký quyết định, cơ quan ban hành quyết định và gửi kèm theo 01 bản
quyết định)
|
|
|
|
|
|
IV. KỶ LUẬT6
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
QUẢN LÝ CÁN BỘ XÁC NHẬN7
(Ký, đóng dấu)
|
NGƯỜI BÁO CÁO8
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
XÁC NHẬN CỦA CẤP TRÌNH KHEN THƯỞNG
(Ký, đóng dấu)
|
____________________
1 Ghi hình thức đề nghị khen thưởng.
2 Trường hợp có nhiều bí danh thì chỉ ghi bí
danh thường dùng.
3 Đơn vị hành chính: Xã (phường, thị trấn), huyện
(quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương)
theo địa danh mới.
4 Nêu quá trình tham gia cách mạng, các chức vụ
đã đảm nhận, thời gian giữ từng chức vụ từ khi tham gia công tác đến khi đề nghị
khen thưởng. Đối với trường hợp đã nghỉ hưu (hoặc từ trần) chưa được
khen thưởng thì báo cáo quá trình công tác đến khi nghỉ hưu (hoặc từ trần).
5 Nêu các hình thức khen thưởng (từ Bằng khen
trở lên) đã được Đảng, Nhà nước, bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương,
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tặng hoặc phong tặng (ghi rõ số quyết định,
ngày, tháng, năm ký quyết định).
6 Ghi rõ hình thức kỷ luật từ cảnh
cáo trở lên từ khi công tác đến khi đề nghị khen thưởng (nếu có).
7 Đối với cán bộ đã nghỉ hưu, trước khi xác nhận
cần xem xét việc chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước tại nơi cư trú.
Đối với cán bộ thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương quản lý do Ban tổ chức tỉnh ủy hoặc thành ủy xác nhận.
8 Đối với cán bộ đã từ trần: Đơn vị quản lý cán
bộ trước khi nghỉ hưu (hoặc từ trần) thì cơ quan quản lý cán bộ trước khi nghỉ
hưu hoặc từ trần có trách nhiệm báo cáo, kê khai quá trình công tác (ghi rõ họ,
tên,… chức vụ người tóm tắt quá trình công tác).
ĐƠN VỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Tỉnh (thành phố), ngày… tháng… năm…
|
Mẫu số 071
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ PHONG TẶNG DANH HIỆU ANH HÙNG LAO ĐỘNG
Tên tập thể đề nghị
(Ghi rõ đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt)
I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH
1. Đặc điểm, tình hình:
- Địa điểm trụ sở chính, điện thoại, fax;
địa chỉ trang tin điện tử;
- Quá trình thành lập và phát triển;
- Những đặc điểm chính của đơn vị, địa
phương:
+ Về điều kiện tự nhiên, xã hội;
+ Về cơ cấu tổ chức: ghi cụ thể số lượng cán bộ,
công chức, người lao động so với số lượng biên chế được phân bố; chất lượng;
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị; các phòng, tòa, đơn
vị trực thuộc;
+ Cơ sở vật chất:
+ Về các tổ chức đảng, đoàn thể:
+ Những thuận lợi, khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ.
2. Chức năng, nhiệm vụ được giao:
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
1. Nêu rõ những thành tích đặc biệt xuất sắc trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn (về số lượng, chất lượng, hiệu quả
thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, sáng tạo...)2.
2. Các giải pháp, biện pháp để đạt thành tích đặc biệt
xuất sắc trong lao động, công tác (Nêu các biện pháp để đạt thành tích dẫn đầu
trong đổi mới công tác quản lý nhà nước, cải cách hành chính, sáng kiến, kinh
nghiệm, nghiên cứu khoa học... mang lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội đối với
bộ, ngành, địa phương được nhân dân và cấp có thẩm quyền công nhận).
3. Việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước; chăm lo đời sống cán bộ, công nhân viên chức;
phòng, chống tham nhũng, lãng phí; phòng chống cháy, nổ; các hoạt động xã hội,
từ thiện...
4. Hoạt động của tổ chức đảng, đoàn thể (Nêu vai
trò, kết quả hoạt động và xếp loại của tổ chức đảng, đoàn thể).
III. CÁC HÌNH THỨC ĐÃ KHEN THƯỞNG3
1. Danh hiệu thi đua:
Năm
|
Danh hiệu thi đua
|
Số, ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh
hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết định
|
|
|
(Ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm
ký quyết định, cơ quan ban hành quyết định và gửi kèm theo 01
bản quyết định)
|
|
|
2. Hình thức khen thưởng:
Năm
|
Hình thức khen thưởng
|
Số, ngày, tháng, năm của quyết định khen thưởng;
cơ quan ban hành quyết định
|
|
|
(Ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm
ký quyết định, cơ quan ban hành quyết định và gửi kèm theo 01 bản quyết định)
|
|
|
XÁC NHẬN CỦA CẤP TRÌNH
KHEN THƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|
_________________
1 Báo cáo thành tích 10 năm trước thời điểm đề
nghị (trừ trường hợp đặc biệt, đột xuất).
2 Nêu rõ nội dung thành tích đạt được theo quy
định tại Điều 61 (Anh hùng Lao động) của Luật thi đua, khen
thưởng. Thống kê kết quả thực hiện công tác chuyên môn nghiệp vụ trong 10 năm gần
đây (có so sánh với các năm trước).
3 Nêu các hình thức khen thưởng (từ Bằng khen,
danh hiệu thi đua) đã được Đảng, Nhà nước, bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương,
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tặng hoặc phong tặng.
ĐƠN VỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Tỉnh (thành phố), ngày… tháng… năm…
|
Mẫu số 081
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG (TRUY TẶNG) DANH HIỆU ANH HÙNG LAO
ĐỘNG
Họ tên, chức vụ và đơn vị công tác của cá nhân đề
nghị tặng thưởng
(Ghi rõ đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt)
I. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH
- Họ và
tên: ………………………………………………………………………………………….
- Ngày, tháng, năm sinh: …………………………… Giới
tính: …………………………………
- Quê quán2: …………………………………………………………………………………………
- Nơi thường
trú: ……………………………………………………………………………………
- Chức vụ, đơn vị công tác (hoặc trước khi hy sinh,
từ trần): ………………………………….
- Ngày, tháng, năm tham gia công
tác:..................................................................................
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: ……………………………………………………………….
- Ngày, tháng, năm vào Đảng chính thức (hoặc ngày
tham gia đoàn thể): ………………….
- Ngày, tháng, năm hy sinh (hoặc từ trần): ………………………………………………………
- Quyền hạn, nhiệm vụ được
giao: ……………………………………………………………….
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
1. Những thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động
sáng tạo, công tác...........................3
2. Các giải pháp, biện pháp để đạt thành tích đặc biệt
xuất sắc trong lao động, công tác4.
3. Việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước5.
III. CÁC HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG6
1. Danh hiệu thi đua:
Năm
|
Danh hiệu thi đua
|
Số, ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh
hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết định
|
|
|
(Ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm
ký quyết định, cơ quan ban hành quyết định và gửi kèm theo 01 bản quyết
định)
|
|
|
2. Hình thức khen thưởng:
Năm
|
Hình thức khen thưởng
|
Số, ngày, tháng, năm của quyết định khen thưởng;
Cơ quan ban hành quyết định
|
|
|
(Ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm
ký quyết định, cơ quan ban hành quyết định và giá kèm theo 01
bản quyết định)
|
|
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ XÁC NHẬN
(Ký tên, đóng dấu)
|
NGƯỜI BÁO CÁO8
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
XÁC NHẬN CỦA CẤP TRÌNH KHEN THƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)
|
_____________________
1 Báo cáo thành tích 10 năm trước thời điểm đề
nghị (trừ trường hợp đặc biệt, đột xuất).
2 Đơn vị hành chính: Xã (phường, thị trấn); huyện
(quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh); tỉnh (thành phố thuộc trung ương) theo địa
danh mới.
3 Nêu rõ nội dung thành tích đạt được theo quy
định tại Điều 61 của Luật thi đua, khen thưởng.
Đối với lãnh đạo đơn vị cần nêu tóm tắt thành tích của
đơn vị; kết quả các mặt công tác trong 10 năm trước thời điểm đề nghị
tặng thưởng (có so sánh với các năm trước nhằm làm rõ vai trò của cá nhân đối với
tập thể), vai trò cá nhân trong việc tham gia xây tổ chức đảng, đoàn thể (kết
quả hoạt động của tổ chức đảng, đoàn thể).
4 Nêu các biện pháp để đạt được thành tích đặc
biệt xuất sắc trong đổi mới công tác quản lý nhà nước, cải cách hành chính,
sáng kiến, các giải pháp, kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học, mang lại hiệu quả
trong công tác... có ý nghĩa đối với bộ, ngành, địa phương, được quần chúng nêu
gương học tập và cấp có thẩm quyền công nhận.
5 Gương mẫu trong việc chấp hành chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định nơi cư
trú; phẩm chất đạo đức, tác phong, xây dựng gia đình văn hóa; tham gia các
phong trào thi đua; thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí và các hoạt động
xã hội, từ thiện...
6 Nêu các hình thức khen thưởng (từ Bằng khen,
danh hiệu thi đua) đã được Đảng, Nhà nước, bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương,
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tặng hoặc phong tặng.
8 Đối với cá nhân đã hy sinh (từ trần): Ghi rõ
họ, tên, chức vụ người viết báo cáo.
ĐƠN VỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Tỉnh (thành phố), ngày… tháng… năm…
|
Mẫu số 09
BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ
NGHỊ TẶNG THƯỞNG (TRUY TẶNG) …………..1
(VỀ THÀNH TÍCH
XUẤT SẮC ĐỘT XUẤT TRONG NĂM ………….)
Tên đơn vị hoặc cá nhân, chức vụ và đơn vị đề nghị khen
thưởng
(Ghi rõ đầy đủ không viết tắt)
I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH
- Đối với đơn vị ghi sơ lược năm thành lập, cơ cấu tổ
chức, tổng số cán bộ, công chức và viên chức. Chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Đối với cá nhân ghi rõ: Họ và tên (bí danh), ngày,
tháng, năm sinh; quê quán; nơi thường trú; nghề nghiệp; chức vụ, đơn vị công
tác...
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
Báo cáo nêu ngắn gọn nội dung thành tích xuất sắc đột
xuất đã đạt được (trong công tác; phòng, chống tội phạm; phòng, chống bão lụt;
phòng chống cháy, nổ; bảo vệ tài sản của Nhà nước; bảo vệ tài sản, tính mạng của
nhân dân...).
XÁC NHẬN CỦA CẤP TRÌNH KHEN THƯỞNG3
(Ký tên, đóng dấu)
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ2
(Ký, đóng dấu)
|
_________________
1 Ghi hình thức đề nghị khen thưởng.
2 Đối với đơn vị hoặc cá nhân: Ký, ghi rõ họ,
tên và có xác nhận của thủ trưởng đơn vị.
3 Đối với cấp trình khen thưởng: Ký, ghi rõ họ,
tên và có xác nhận của thủ trưởng.
ĐƠN VỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Tỉnh (thành phố), ngày… tháng… năm…
|
Mẫu số 10
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG………..…1
Tên đơn vị hoặc cá nhân và chức vụ, đơn vị đề nghị khen
thưởng
(Ghi đầy đủ băng chữ in thường, không viết tắt)
I. THÔNG TIN CHUNG
- Đối với đơn vị: Địa điểm trụ sở chính,
điện thoại, fax; địa chỉ trang tin điện tử; cơ cấu tổ chức, tổng số cán
bộ, công chức và viên chức; chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Đối với cá nhân ghi rõ: Họ và tên (bí danh), ngày,
tháng, năm sinh; quê quán; nơi thường trú; nghề nghiệp; chức vụ, đơn vị công
tác...
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
Báo cáo thành tích phải căn cứ vào mục tiêu (nhiệm vụ),
các chỉ tiêu về số lượng, chất lượng, hiệu quả... đã được đăng ký trong đợt
phát động thi đua hoặc chuyên đề thi đua; các biện pháp, giải pháp đạt được
thành tích xuất sắc, mang lại hiệu quả công tác, dẫn đầu phong trào thi đua; những
kinh nghiệm rút ra trong đợt thi đua…2.
XÁC NHẬN CỦA CẤP TRÌNH KHEN THƯỞNG3
(Ký tên, đóng dấu)
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ4
(Ký, đóng dấu)
|
______________
1 Ghi hình thức đề nghị khen thưởng. Chỉ áp dụng
các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của bộ, ngành, địa phương; trường hợp
xuất sắc, tiêu biểu mới đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Cờ thi đua của Chính
phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, trường hợp đặc biệt xuất sắc trình Thủ
tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước tặng Huân chương.
2 Nếu là tập thể phải nêu việc thực hiện nhiệm
vụ công tác chuyên môn và các mặt công tác khác.
3 Đối với đơn vị hoặc cá nhân: Ký, ghi rõ họ,
tên và có xác nhận của thủ trưởng đơn vị.
4 Đối với cấp trình khen thưởng: Ký, ghi rõ họ,
tên và có xác nhận của thủ trưởng.
TRÍCH LƯỢC
Số hiệu:
|
01/2018/TT-TANDTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Tòa án nhân dân tối cao
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Hòa Bình
|
Ngày ban hành:
|
24/04/2018
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
21/05/2018
|
|
Số công báo:
|
Từ số 603 đến số 604
|
Lĩnh vực
|
Tố tụng và các phương thức giải quyết tranh chấp,
Thi đua, khen thưởng, các danh hiệu vinh dự nhà nước
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Đây là nội dung đáng chú ý được quy định tại Thông
tư 01/2018/TT-TANDTC quy định công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân
dân.
Theo đó, Thông tư 01/2018/TT-TANDTC bổ sung một khoản
tiền thưởng là tiền khung dành cho những cá nhân, tập thể làm việc trong ngành
Tòa án, cụ thể:
Mức tiền thưởng không quá 0,2 lần mức lương cơ
sở đối với 01 khung bằng khen, giấy chứng nhận dành cho các giải thưởng cá
nhân;
Riêng với các giải thưởng tập thể thì mức tiền khung
không quá 0,15 lần mức lương cơ sở.
Ngoài ra, các mức tiền thưởng và chế độ ưu đãi khác
sẽ được tính theo quy định tại các điều từ 68 đến điều 75 của Nghị định 91/2017/NĐ-CP thay thế Nghị định 42/2010/NĐ-CP.
Thông tư 01/2018/TT-TANDTC có hiệu lực ngày 08/6/2018,
thay thế Thông tư 04/2016/TT-TANDTC.