Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng nghiệp xin gửi tới quý khách một số văn bản pháp luật mới có hiệu lực và điểm tin các quy định mới cho doanh nghiệp cần lưu ý trong tháng 8 năm 2019.
Bài viết liên quan:
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật
sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài, gọi số: 1900.6248
v
DOANH
NGHIỆP
·
Doanh nghiệp siêu nhỏ được hỗ trợ 100%
chi phí tư vấn pháp luật
Theo Nghị định 55/2019/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 16/8/2019, các doanh nghiệp
sẽ được hỗ trợ chi phí tư vấn pháp luật với mức như sau:
- Doanh nghiệp siêu nhỏ được hỗ trợ 100% chi phí, nhưng không quá 03 triệu
đồng/năm;
- Doanh nghiệp nhỏ được hỗ trợ tối đa 30% chi phí, nhưng không quá 05 triệu
đồng/năm;
- Doanh nghiệp vừa được hỗ trợ tối đa 10% chi phí, nhưng không quá 10 triệu
đồng/năm;
- Hộ kinh doanh chuyển đổi sang doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp nhỏ
và vừa khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành,
chuỗi giá trị được hỗ trợ chi phí tư vấn pháp luật theo quy định tại Nghị định 39/2018/NĐ-CP.
·
Hồ sơ đề nghị thanh toán chi phí tư vấn
pháp luật
Trường hợp được hỗ trợ thì doanh nghiệp nhỏ và vừa gửi hồ sơ đề nghị thanh
toán chi phí tư vấn pháp luật vụ việc, vướng mắc được hỗ trợ. Hồ sơ thanh toán
phải có đầy đủ các giấy tờ:
- Văn bản tư vấn pháp luật, gồm 01 bản đầy đủ và 01 bản đã loại bỏ các
thông tin về bí mật kinh doanh của doanh nghiệp;
- Văn bản đề nghị thanh toán chi phí tư vấn pháp luật có xác nhận của tư vấn
viên và doanh nghiệp, trong đó có viện dẫn số và ngày của văn bản đồng ý hỗ trợ,
tên người thụ hưởng và số tài khoản, ngân hàng của người thụ hưởng;
- Hóa đơn tài chính theo quy định pháp luật.
Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ theo quy định, cơ
quan có thẩm quyền sẽ thanh toán chi phí hỗ trợ tư vấn vụ việc, vướng mắc cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa; trường hợp nội dung văn bản tư vấn pháp luật không thuộc
phạm vi tư vấn theo văn bản thỏa thuận cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật giữa
tư vấn viên pháp luật và doanh nghiệp thì sẽ từ chối thanh toán chi phí và có
văn bản thông báo với doanh nghiệp và tư vấn viên pháp luật.
Tư vấn pháp luật miễn phí 1900.6248 (Nguồn ảnh: Internet)
v
BẢO HIỂM
·
Thêm trường hợp thanh toán trực tiếp chi
phí khám, chữa bệnh BHYT
Đây là nội dung đáng chú ý nêu tại Thông tư 09/2019/TT-BYT hướng dẫn một số
nội dung trong công tác khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế (BHYT).
Từ ngày 01/8/2019, sẽ có thêm 03 trường hợp người có thẻ BHYT được thanh
toán trực tiếp chi phí khám, chữa bệnh:
- Người có thời gian tham gia BHYT 05 năm liên tục trở lên và có số tiền
cùng chi trả chi phí khám, chữa bệnh trong năm lớn hơn 06 tháng lương cơ sở
(8,94 triệu đồng) (trừ trường hợp tự đi khám, chữa bệnh không đúng tuyến) nhưng
chưa được thanh toán số tiền cùng chi trả lớn hơn 06 tháng lương cơ sở;
- Dữ liệu thẻ BHYT không được cung cấp hoặc cung cấp không chính xác thông
tin thẻ BHYT;
- Người bệnh không xuất trình được thẻ BHYT trước khi ra viện, chuyển viện
trong ngày do cấp cứu, mất ý thức, tử vong hoặc bị mất thẻ nhưng chưa được cấp
lại.
·
Thủ tục thanh toán trực tiếp chi phí
khám chữa bệnh BHYT
Về hồ sơ đề nghị thanh toán trực
tiếp:
Điều 28 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định chi tiết các giấy tờ để người bệnh
có thể làm thủ tục đề nghị thanh toán trực tiếp chi phí khám, chữa bệnh BHYT gồm:
- Các giấy tờ là bản chụp (kèm theo bản gốc để đối chiếu):
+ Thẻ BHYT
+ Giấy chứng minh nhân thân
+ Giấy ra viện, phiếu hoặc sổ khám bệnh của lần khám, chữa bệnh đề nghị
thanh toán
- Hóa đơn và các chứng từ có liên quan.
Về trình tự thực hiện:
Cũng theo Nghị định 146, cụ thể tại Điều 29, người bệnh đề nghị thanh toán
trực tiếp sẽ phải thực hiện theo các bước:
Bước 1. Người bệnh
nộp hồ sơ
Người bệnh, thân nhân của người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người
bệnh trực tiếp nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội (BHXH) cấp huyện nơi cư
trú.
Bước 2. Cơ quan
BHXH quận/huyện giải quyết
Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ và lập giấy biên nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ
không đầy đủ thì người bệnh được hướng dẫn chi tiết để bổ sung.
Trong vòng 40 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan BHXH hoàn thành việc
giám định BHYT và thanh toán chi phí khám, chữa bệnh cho người bệnh, thân nhân
của người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp. Trường hợp không thanh toán sẽ phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
·
Thủ tục hưởng chế độ thai sản với lao động
nữ sinh con
Thủ tục hưởng chế độ thai sản với lao động nữ sinh con đủ điều kiện hưởng
chế độ vừa được cơ quan BHXH Việt Nam ban hành tại Quyết định 777/QĐ-BHXH ngày
24/6/2019.
Trong thời hạn không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động
nộp hồ sơ cho đơn vị sử dụng lao động bao gồm các giấy tờ sau:
-
Bản sao Giấy khai sinh hoặc Trích lục
khai sinh hoặc bản sao Giấy chứng sinh của con.
-
Trường hợp con chết sau khi sinh:
+ Bản sao Giấy khai sinh hoặc Trích lục khai sinh hoặc bản sao Giấy chứng
sinh của con, bản sao Giấy chứng tử hoặc Trích lục khai tử hoặc bản sao Giấy
báo tử của con;
+ Trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp Giấy chứng sinh
thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc Giấy ra viện của người
mẹ thể hiện con chết.
-
Trường hợp người mẹ chết sau khi sinh
con thì có thêm bản sao Giấy chứng tử hoặc Trích lục khai tử của người mẹ.
-
Trường hợp người mẹ sau khi sinh không
còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm bản chính Biên bản Giám định y khoa
(GĐYK) của người mẹ.
-
Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc
để dưỡng thai theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật BHXH thì có thêm một trong
các giấy tờ sau:
+ Nếu điều trị nội trú: Bản sao Giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể
hiện việc nghỉ dưỡng thai.
+ Nếu điều trị ngoại trú: Bản chính Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể
hiện việc nghỉ dưỡng thai.
+ Nếu phải GĐYK : Bản chính Biên bản GĐYK.
Người sử dụng lao động gửi danh sách người lao động hưởng chế độ thai sản
trong vòng 10 ngày kể từ ngày người lao động nộp đủ hồ sơ, cơ quan BHXH sẽ giải
quyết chế độ trong thời hạn tối đa 6 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ
NSDLĐ.
v
MỘT SỐ
ĐIỀU CẦN LƯU Ý
·
Phạt tiền đến 14 triệu đồng đối với hành
vi sử dụng sáng kiến của người khác
Ngày 13/6/2019, Chính phủ ban hành Nghị định 51/2019/NĐ-CP quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công
nghệ, có hiệu lực 01/8/2019.
Theo đó phạt tiền từ 10 đến 14 triệu đồng đối với hành vi Sử dụng sáng kiến,
cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa quy trình công nghệ hoặc kết quả nghiên cứu của
cá nhân, tổ chức khác để đăng ký tham dự triển lãm, cuộc thi, giải thưởng về
khoa học và công nghệ mà chưa được sự đồng ý của cá nhân, tổ chức đó.
·
Chuyển giao công nghệ trái phép sẽ bị phạt
nặng
Nghị định 51/2019/NĐ-CP đã tăng mức xử phạt đối với hành vi chuyển giao
công nghệ trái phép.
Theo Nghị định này:
- Đối với hành vi chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam hoặc từ Việt
Nam ra nước ngoài hoặc chuyển giao công nghệ trong nước có sử dụng vốn nhà nước
nhưng không có Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ sẽ bị phạt tiền từ
30-40 triệu đồng;
- Đối với hành vi chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển
giao nhưng không có giấy phép chuyển giao công nghệ bị phạt từ 30-40 triệu đồng;
- Hành vi chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước
ngoài vào Việt Nam thuộc Danh mục công nghệ cấm chuyển giao bị phạt tiền từ
40-50 triệu đồng.
Trong đó, 50 triệu đồng là mức phạt tiền tối đa với cá nhân trong hoạt động
khoa học công nghệ, chuyển giao công nghệ. Tổ chức sẽ bị phạt nặng gấp đôi
tương ứng 100 triệu đồng.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài, gọi số: 1900.6248
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
TRÂN TRỌNG!
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Phạm Vân
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hình sự qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Đất đai qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Hôn nhân và gia đình trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Doanh nghiệp trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Sở hữu trí tuệ trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dich vụ tư vấn pháp luật Thuế trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hành chính trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
Trân trọng cảm ơn!
Bạn cũng có thể tham khảo các bài viết khác có nội dung liên quan:
Luật Kiến trúc 2019: 7 điểm đáng chú ý nhất
Luật Kiến trúc 2019 chính thức được Quốc hội chính thức thông qua ngày 13/6/2019. Đây là một trong...
Hướng dẫn chuyển đổi hợp tác xã sang doanh nghiệp Hướng dẫn chuyển đổi hợp tác xã sang doanh nghiệp là nội dung trọng tâm tại Công văn 3763/BKHĐT-HTX... |
4 chính sách mới doanh nghiệp cần biết từ 01/7/2019 Ngày 01/7/2019 với hàng loạt chính sách mới bắt đầu có hiệu lực, trong đó có 4 chính sách sẽ tác.. |