Theo quy định tại điều 23 Luật quản lý,sử dụng vốn nhà nước đầu tư và sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp năm 2014, việc huy động vốn của doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được quy định như sau:
1. Doanh nghiệp được quyền vay vốn của các tổ chức tín dụng. tổ chức tài chính;vay của tổ chức, cá nhân ngoài doanh nghiệp, của người lao động phát hành trái phiếu doanh nghiệp và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật.
2. Nguyên tắc huy động vốn
a.Căn cứ chiến lược,kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm và kế hoạch sản xuất, kinh doanh hằng năm của doanh nghiệp;
b.Phương án huy động vốn phải bảo đảm khả năng thanh toán nợ;
c. Người phê duyệt phương án huy động vốn phải chịu trách nhiệm giám sát,kiểm tra bảo đảm vốn huy động được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả;
d. Việc huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước phải thực hiện thông qua hợp đồng vay vốn với tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; trường hợp vay vốn từ nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước thì thực hiện theo quy định của pháp luật về tín dụng đầu tư phát triển và quy định khác của pháp luật có liên quan;
đ. Việc huy động vốn của tổ chức, cá nhân nước ngoài, vay hoặc phát hành trái phiếu được chính phủ bảo lãnh thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý nợ công và quy định khác của pháp luật có liên quan;
e. Việc huy động vốn dưới hình thức phát hành trái phiếu doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật
3. Thẩm quyền huy động vốn:
a. Hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty quyết định phương án huy động vốn đối với từng dự án có mức huy động không quá 50% vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất với thời điểm huy động vốn.
Việc huy động vốn phục vụ sản xuất,kinh doanh phải bảo đảm tổng số nợ phải trả bao gồm các khoản bảo lãnh đối với công ty con quy định tại khoản 4 Điều này không quá ba lần vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất với thời điểm huy động vốn.
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phân cấp cho Tổng giám đốc hoặc Giám đốc quyết định phương án huy động vốn theo quy định tại điều lệ hoặc quy chế tài chính của doanh nghiệp;
b. Trường hợp huy động vốn trên mức quy định tại điểm a khoản này,huy động vốn của tổ chức, cá nhân nước ngoài,Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét,phê duyệt.
4. Doanh nghiệp được quyền bảo lãnh cho công ty con vay vốn tại tổ chức tín dụng theo nguyên tắc sau đây:
a. Tổng giá trị các khoản bảo lãnh vay vốn đối với một công ty con do doanh nghiệp nắm giữ 100% vốn điều lệ không được vượt quá giá trị vốn sở hữu của công ty con theo báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo cáo tài chính năm gần nhất tại thời điểm bảo lãnh.
b. Tổng giá trị các khoản bảo lãnh vay vốn đối với công ty con doa doanh nghiệp nắm giữ trên 50% vốn điều lệ không quá giá trị vốn góp thực tế của doanh nghiệp tại thời điểm bảo lãnh.
5. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng vốn huy động không đúng mục đích,huy động vốn vượt mức quy định nhưng không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt,cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét,quyết định hoặc báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý trách nhiệm của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty theo quy định của pháp luật.
.
|
Như vậy: Theo các quy định ở trên, công ty TNHH một thành viên thuộc sở hữu 100% của nhà nước sẽ được huy động vốn bằng các cách thức sau:
-Huy động vốn từ lợi nhuận không chia: Lợi nhuận không chia là một phần trong lợi nhuận doanh nghiệp,được tích lũy lại để tái đầu tư. Doanh nghiệp sử dụng nguồn lợi nhuận này để tái đầu tư,bổ sung vào nguồn vốn của doanh nghiệp để tiếp tục hoạt dộng kinh doanh sản xuất.
-Huy động vốn bằng tín dụng Ngân hàng: Tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất, không chỉ đối với sự phát triển của bản thân các doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.Sự hoạt động và phát triển của các công ty, các doanh nghiệp đều gắn liền với các dịch vụ tài chính do các ngân hàng thương mại cung cấp, trong đó có việc cung ứng các nguồn vốn tín dụng. Doanh nghiệp có thể đi vay từ các Ngân hàng để đảm bảo nguồn vốn đáp ứng nhu cầu của hoạt động kinh doanh sản xuất.
-Huy động vốn từ ngân sách nhà nước: doanh nghiệp có thể vay vốn từ ngân sách nhà nước để có thể phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong tình trạng doanh nghiệp thiếu hụt nguồn vốn,
-Huy động vốn bằng phát hành trái phiếu: Công ty TNHH được phát hành trái phiếu không chuyển đổi là trái phiếu có bảo đảm hoặc trái phiếu không có bảo đảm (Theo nghị định số 90/2011/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh nghiệp)