Thông tư 60/2022/TT-BTC được ban hành vào ngày 03/10/2022 và chính thức có hiệu lực vào ngày 17/11/2022 quy định về danh mục các lĩnh vực và thời hạn người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính.
Theo quy định
của pháp luật, cụ thể tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020, mọi tổ chức,
cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam, trừ các trường
hợp sau:
- Cơ quan nhà
nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập
doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
- Cán bộ,
công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
- Sĩ quan, hạ
sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp,
công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ
người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại
doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
- Cán bộ lãnh
đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ người được cử làm đại
diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
[...]
Như vậy, những
cá nhân, pháp luật cấm những người có chức vụ, quyền hạn đang có thời gian công
tác tại các đơn vị cơ quan nhà nước không được thành lập doanh nghiệp mới, giữ chức
vụ quản lý trong DN, HTX; tức là theo quy định cũ, những cá nhân trên nếu đã thôi
giữ chức vụ, quyền hạn thì sẽ được thành lập và quản lý DN, HTX.
Lưu ý:
Người quản lý
doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty,
bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành
viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản
trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ
chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
Bổ sung quy định hạn chế người được quyền thành lập, quản lý doanh
nghiệp tại Thông tư 60/2022/TT-BTC
1. Đối tượng áp dụng
Người có chức
vụ, quyền hạn có thời gian công tác tại các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; các cơ
quan, đơn vị quản lý người có chức vụ, quyền hạn thuộc Bộ Tài chính và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Theo đó, theo
Khoản 2 Điều 3 Luật Phòng chống tham nhũng 2018 quy định:
Người có chức vụ, quyền hạn là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do
tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không
hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất
định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó, bao gồm:
a) Cán bộ, công chức, viên chức;
b) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc
phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp
vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan,
đơn vị thuộc Công an nhân dân;
c) Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
d) Người giữ chức danh, chức vụ quản lý trong doanh nghiệp, tổ chức;
đ) Những người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ và có
quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó.
Theo đó, những
cá nhân nêu trên mà có thời gian công tác trong các lĩnh vực ở phần 2 sau khi
thôi chức vụ thì không được thành lập, giữ các chức danh, chức vụ quản lý, điều
hành doanh nghiệp, hợp tác xã trong thời hạn ở phần 3.
2. Mười một lĩnh vực người có chức vụ, quyền hạn không được thành
lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc
lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ
Các lĩnh vực
người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản
lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách
nhiệm quản lý sau khi thời giữ chức vụ bao gồm:
1. Quản lý nhà nước về kế toán,
kiểm toán.
2. Quản lý nhà nước về chứng
khoán và thị trường chứng khoán.
3. Quản lý nhà nước về bảo hiểm.
4. Quản lý nhà nước về hải quan.
5. Quản lý nhà nước về giá.
6. Quản lý nhà nước về thuế, phí,
lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước.
7. Quản lý nhà nước về tài chính
doanh nghiệp và quản lý vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp.
8. Quản lý nhà nước về dự trữ quốc
gia.
9. Quản lý vay nợ, trả nợ trong
nước, ngoài nước của Chính phủ, nợ công, nợ nước ngoài của quốc gia và nguồn viện
trợ quốc tế cho Việt Nam và nguồn cho vay, viện trợ của Việt Nam cho nước
ngoài.
10. Quản lý nhà nước về ngân sách
nhà nước.
11. Quản lý nhà nước về tài sản
công.
3. Thời hạn người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ
chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc lĩnh vực
trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ
1. Trong thời
hạn đủ 24 tháng kể từ ngày thôi giữ chức vụ theo quyết định của cấp có thẩm
quyền, người có chức vụ, quyền hạn công tác trong các lĩnh vực 1, 2, 3, 4, 5,
6, 7, 8, 9 ở phần 2 không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều
hành doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản
lý.
2. Trong thời hạn đủ 12
tháng kể từ ngày thôi giữ chức vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền,
người có chức vụ, quyền hạn công tác trong các lĩnh vực 10 và khoản 11 ở phần 2
không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp
tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có
trách nhiệm quản lý.
Như vậy, tùy từng
nhóm lĩnh vực sẽ có thời hạn khác nhau (24 tháng/ 12 tháng) kể từ ngày thôi giữ
chức vụ, người có thẩm quyền, người có chức vụ, quyền hạn thì không được thành
lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành DN, HTX thuộc lĩnh vực trước đây
mình có trách nhiệm quản lý.
Như vậy, với quy
định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020, những tổ chức, cá nhân bị cấm thành
lập, quản lý DN, HTX là những người đang giữ chức vụ, quyền hạn đang có thời
gian công tác tại các đơn vị nhà nước, nhưng khi họ không còn nắm giữ chức vụ,
quyền hạn tại các đơn vị nhà nước thì hoàn toàn có thể thành lập và quản lý
doanh nghiệp. Do đó, với sự ra đời của Thông tư 60/2022/TT-BTC đã giới hạn các
đối tượng trên trong một thời hạn nhất định (12 tháng, 24 tháng) kể từ ngày thôi
giữ chức vụ thì sẽ không được thành lập, quản lý DN, HTX; sau thời hạn ấy mới có
thể thành lập, quản lý DN, HTX.
Hiếu
Vũ
Hi vọng rằng qua bài viết bên trên, quý khách
hàng đã có cái nhìn toàn diện và giải quyết được những vướng mắc của bạn. Công
ty Luật Hồng Thái cung cấp dịch vụ pháp lý để cùng đồng hành với những vấn đề
pháp lý của Quý khách hàng. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc
bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng
Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0962893900 hoặc Email:phonggiayphep.hilap@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối
đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Địa chỉ chi nhánh: VP6 - Linh Đàm - Hoàng Mai - Hà Nội
Bạn
cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật
sư lĩnh vực dân sự - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật
sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ
pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335
- Dịch
vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0982.033.335
- Dịch vụ
pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật
sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0982.033.335
Trân
trọng cảm ơn!