Theo quy định, chỉ cần pháp luật không cấm, mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền thành lập, góp vốn mua cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp.
Căn cứ pháp lý
Luật Doanh nghiệp 2020
Luật Viên chức 2010
Giáo viên có được quyền thành lập doanh nghiệp?
Về quyền được
thành lập doanh nghiệp, Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại
Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này.
2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý
doanh nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng
tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ
quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ,
công chức và Luật Viên chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên
chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc
Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản
lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà
nước;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại
diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang
chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai
nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định
của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký
thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh
doanh;
g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động
trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.”
Như vậy, nếu giáo
viên thuộc đối tượng pháp luật cấm không được thành lập doanh nghiệp thì sẽ không
được thành lập doanh nghiệp.
Tức là, nếu giáo
viên là công chức, viên chức làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập thì không
có quyền thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam.
Nếu giáo viên
không thuộc trường hợp là công chức, viên chức bên trên mà chỉ là người lao động
làm việc theo hợp đồng tại các trung tâm, cơ sở đào tạo tư nhân… không thuộc
các trường hợp cấm theo quy định tại Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì có
quyền thành lập doanh nghiệp như các đối tượng cá nhân khác.
Giáo viên có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp hay không?
Về quyền được
góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp, Khoản 3 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
“Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định
của Luật này, trừ trường hợp sau đây:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng
tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị
mình;
b) Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của
Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng.”
Theo đó, Điều
14 Luật Viên chức 2010 đã quy định về quyền tham gia hoạt động kinh doanh hoặc làm
việc ngoài thời gian quy định của giáo viên như sau:
“1. Được hoạt động nghề nghiệp ngoài thời gian làm việc quy định
trong hợp đồng làm việc, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Được ký hợp đồng vụ, việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị khác mà
pháp luật không cấm nhưng phải hoàn thành nhiệm vụ được giao và có sự đồng ý của
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Được góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện
tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật
chuyên ngành có quy định khác.”
Với quy định như
trên, giáo viên có thể góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp nhưng
sẽ không được tham gia quản lý, điều hành công ty TNHH, công ty cổ phần, công
ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa
học tư...
Mức xử phạt nếu chủ thể không có quyền thành lập, góp vốn mua cổ phần,
phần vốn góp mà vẫn thực hiện hành vi
Theo Khoản 2 Điều
46 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế hoạch
và đầu tư, thì:
“Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau:
a) Góp vốn thành lập doanh nghiệp hoặc đăng ký góp vốn, mua cổ phần,
mua lại phần vốn góp tại tổ chức kinh tế khác không đúng hình thức theo quy định
của pháp luật;
b) Không có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp nhưng vẫn thực
hiện.”
Như vậy, nếu thuộc
trường hợp pháp luật cấm mà giáo viên nói riêng, mọi người nói chung vẫn thực hiện
thành lập, góp vốn mua cổ phần, phần vốn góp thì sẽ bị phạt tiền từ 20 triệu đến
30 triệu. Nếu đối tượng vi phạm là tổ chức thì mức phạt tiền sẽ gấp đôi mức phạt
tiền đối với cá nhân.
Hiếu
Vũ
Hi vọng rằng qua bài viết bên trên, quý khách
hàng đã có cái nhìn toàn diện và giải quyết được những vướng mắc của bạn. Công
ty Luật Hồng Thái cung cấp dịch vụ pháp lý để cùng đồng hành với những vấn đề
pháp lý của Quý khách hàng. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc
bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng
Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0962893900 hoặc Email:phonggiayphep.hilap@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối
đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Địa chỉ chi nhánh: VP6 - Linh Đàm - Hoàng Mai - Hà Nội
Bạn
cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật
sư lĩnh vực dân sự - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật
sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ
pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335
- Dịch
vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0982.033.335
- Dịch vụ
pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật
sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0982.033.335
Trân
trọng cảm ơn!